Giống ngô lai LVN20
là giông ngô có năng suất cao, thấp cây, bộ lá đứng, thời gian sinh trưởng rất ngắn ngày, thích ứng rộng, phù hợp với các vùng trồng ngô trong vụ đông trên đất 2 vụ lúa. Thời gian sinh trưởng: 90-95 ngày Chiều cao cây: 160-170 cm Chiều cao đóng bắp: 60-70 cm Số lá ...
là giông ngô có năng suất cao, thấp cây, bộ lá đứng, thời gian sinh trưởng rất ngắn ngày, thích ứng rộng, phù hợp với các vùng trồng ngô trong vụ đông trên đất 2 vụ lúa.
Thời gian sinh trưởng: 90-95 ngày
Chiều cao cây: 160-170 cm
Chiều cao đóng bắp: 60-70 cm
Số lá tối đa: 16-18 lá
Chiều dài bắp: 17-20 cm
Đường kính bắp: 4.7 - 5.2 cm
Số hàng trên bắp: 14-16 hàng
Số hạt trên hàng : 30-32 hạt
Màu sắc và dạng hạt : răng ngựa vàng
Tiềm năng năng suất: 6-8 tấn / ha
1. Thời vụ:
Thời vụ gieo trồng tôt nhất từ 20 - 25 tháng 9 , làm bầu có thể trồng từ ngày 5 -10 tháng 10
2. Mật độ gieo:
Lượng hạt gieo 1kg giống/ sào , tỷ lệ nảy mầm trên 90%. Trước khi gieo cần ngâm hạt 10-12 giờ sau thời gian ấy vớt ra ủ cứ 4 giờ tưới nước một lần để tăng độ ẩm và rửa nước chua bám hạt.
Mật độ trồng 1600-1700 cây/ sào , khoảng cách 70 x 20cm hoặc 60x25 cm để mỗi hốc một cây. Nếu chưa để sẵn được ruộng ieo thẳng thì nên làm bầu.
3. Phương pháp làm bầu:
2 phần bùn ao tốt + 1 phần phân hoai mục + 3kg lân trộn đều rải trên nền đất cứng dưới lót là chuối gạt phẳng để se mặt , cắt thành từng bầu có kích cỡ 5x5x5 cm hoặc 6x6x6 cm ( kích cỡ bầu tùy thuộc vào thời kì trong bầu.
4. Chọn đât trông ngô:
Trồng ngô đông quy định trồng thành vùng thuận lợi cho tưới tiêu , bảo vệ.
5. Phân bón:
Phân chuồng : 250-350kg /sào
Ure: 10-12kg/ sào
kali : 5-6 kg/ sào
lân : 13-15kg/ sào
Cách bón : bón lot tuốt số phân chuồng và phân lân theo hốc hoặc theo rạch với4 kg ure
bón thúc đợt 1 lúc ngô 6-8 lá bằng 4kg ure + 2kg kali
bón thúc đợt 2 trước khi trỗ cờ ( sau khi trồng 45-50 ngày ) 4kg ure + 2kg kali. Mỗi lần bón kết hợp với nhổ cỏ vun gốc lấp phân để tăng hiệu quả phân bón và chống đổ.
Tỉa cây để đảm bảo mật độ
Phòng trừ sâu bệnh kịp thời
Có thể thu hoạch khi lá di chuyển sang màu nâu , dưới chân hạt hiện ra điểm sẹo màu đên
1. Bệnh khô vằn [Rhizoctonia solani Kuhn]
Bệnh khô vằn là bệnh nấm quan yếu nhất trên các giống ngô mới hiện nay đang trồng thông đạt các ngả ở khắp các miền trồng ngô nước ta. Tuỳ theo mức độ bị bệnh năng suất ngô trung bình bị giảm từ 20 - 40%. Cây ngô bị bệnh có vết bệnh lên tới bắp , bông cờ làm mất năng suất 70% và hơn thế nữa.
+ Triệu chứng bệnh
Bệnh hại trên các bộ phận phiến lá , bẹ lá , thân và bắp ngô tạo ra các vết bệnh lớn màu xám tro , loang lổ đốm vằn da hổ , hình dạng bất định như dạng đám mây. Vết bệnh lan từ các bộ phận phía gốc cây lên tới áo bắp và bắp ngô , bông cờ làm cây , lá úa vàng tàn lụi , bắp thối khô. Vết bệnh khô vằn ngô cũng tương tự vết bệnh khô vằn hại trên lúa.
+ Phương pháp phòng trừ
Chọc lọc trồng những giống ngô ít bị lây bệnh , hạt giống tốt , gieo đúng thời vụ. Mật độ trồng vừa phải , không trồng quá dầy , tránh úng đọng nước.
Vệ sinh đồng ruộng , thu dọn tiêu huỷ các tàn tích thân lá cây ngô bệnh sau thu hoạch. Làm đất , ngâm nước ruộng để diệt trừ nguồn bệnh là hạch nấm và tàn tích trong đất.
Khi bệnh xuất hiện có thể phun thuốc Validacin 5SL ( 1 , 5 l/ha ); Tilt super 300ND
0 , 1% ( 0 , 4 l/ha ); Rovral 50WP - 0 , 2% ( 1 , 5 kg/ha ). Phun 2 - 3 lần cách nhau 10 ngày , kết hợp tỉa bóc lá bệnh khô chết trên cây.
Bón chế phẩm Trichoderma vào đất trước khi gieo trồng hoặc pha nước tưới gốc sau khi cây con đã mọc , phun vào gốc , mặt đất và cây con khi chớm có bệnh trên đồng ruộng.
2. Bệnh gỉ sắt [Puccinia maydis Ber.]
+ Triệu chứng bệnh
Bệnh hại chủ yếu ở phiến lá , có khi ở bẹ lá và áo bắp. Vết bệnh lúc đầu rất nhỏ chỉ là một chấm vàng trong , xếp không theo thứ tự, khó phát hiện , nhưng về sau to dần , vết vàng nhạt tạo ra các vết đốm nổi ( 1mm ) , tế bào biểu bì nứt vỡ , chứa một khối bột nâu đỏ , vàng gạch non , đó là giai đoạn hình thành ổ bào tử hạ. Đến cuối giai đoạn sinh trưởng của ngô , trên lá bệnh có thể hiện ra một số vết bệnh là những ổ nổi màu đen , đó là giai đoạn hình thành các ổ bào tử đông. Vết bệnh thường dầy đặc trên lá dễ làm lá cháy khô.
+ Biện pháp phòng trừ
Cần dọn sạch tàn dư lá bệnh , cày bừa kỹ để tiêu diệt nguồn bệnh ở đất và xử lý hạt giống bằng TMTD 3 kg/tấn hạt , Bayphidan 10 - 15 g a.i/tạ hạt để tiêu diệt bào tử hạ bám dính trên hạt khi thu hoạch. Tăng cường các biện pháp kỹ thuật để cây sinh trưởng tốt , tăng sức chống bệnh và hạn chế tác hại do bệnh gây ra.
Khi bệnh xuất hiện sớm lúc ngô có 5 - 6 lá , mà bệnh đốm lá cũng đồng thời xuất hiện thì có thể phun thuốc Bayphidan 15WP ( Samet 15WP ) 250 g a.i/ha; Baycor 150 - 250 g a.i/ha và một số thuốc khác như: Score 250ND ( 0 , 3 - 0 , 5 l/ha ); Tilt 250EC ( 0 , 3 - 0 , 5 l/ha ); Bayleton 25EC ( WP ) 0 , 5 - 1 kg/ha.
3. Bệnh bạch tạng [Sclerospora maydis Bult. & Bisby]
+ Triệu chứng bệnh
Bệnh gây hại chử yếu từ thời kỳ cây mới mọc có 2 - 3 lá thật đến thời kì 8 - 9 lá nhưng có thể kéo dài tới khi cây trỗ cờ. Bệnh hại chủ yếu ở lá , các lá bị bệnh thường xuất hiện vết sọc dài theo , phiến lá màu xanh trắng nhợt , lá mất màu dần , khi trời ấm , ban đêm , sáng sớm. Thông thường lớp mốc trắng xám phủ trên vết bệnh ở mặt dưới lá. Trên cây , những lá non mới ra cũng như lá bánh tẻ đều bị nhiễm bệnh nên trông toàn cây trắng xanh nhợt , dần dần cây cằn yếu , các đốt gióng ngắn không phát triển được , khô chết tại ruộng.
+ Biện pháp phòng trừ
Tiêu diệt nguồn bệnh trên tàn dư ở đất , do đó sau khi thu hoạch cần dọn sạch thân lá. Trong thời gian sinh trưởng của cây trên đồng đất , một số cây con bị bệnh sớm cần nhổ bỏ đem đốt hoặc chôn vùi thật kỹ để tránh lây lan nguồn bệnh.
Luân canh ngô với các cây trồng khác như lúa , cây họ cà , rau. Tránh trồng luân canh với kê , cao lương.
Hạt giống lựa chọn tốt có sức nảy mầm mạnh , có thể xử lý thuốc bột TMTD để gác canh hạt khi gieo vào đất có nguồn bệnh cũ. Theo nghiên cứu của Học viện Nông Lâm ( 1961 - 1962 ) xử lý ngô bằng axit sunfuric 0 , 2% cũng có tác dụng tốt để phòng trừ bệnh bạch tạng ngô. Khi ruộng ngô mới chớm phát bệnh , để tránh lan rộng có thể phun thuốc Boocđô 1%; Aliette 80WP ( 0 , 3% ); Rhidomil MZ 72BHN ( 2 , 5 kg/ha ); Zineb ( 2 , 5 kg/ha ); Antracol 80WP ( 0 , 3% ).
4. Bệnh đốm lá ngô
Helminthosporium turcicum Pass. = Bipolaris turcica ( Pass. ) Shoemaker
Helminthosporium maydis Nisik. = Bipolaris maydis ( Nisik. et. Miyake ) Shoem.
Bệnh đốm lá ngô bao gồm hai loại đốm lá nhỏ và đốm lá lớn là bệnh phổ biến ở tất cả các vùng trồng ngô trên thế giới và ở nước ta.
+ Triệu chứng bệnh
Bệnh đốm lá nhỏ và đốm lá lớn trên ngô có triệu chứng khác nhau hẳn , tuy nhiên cả hai bệnh này đều xuất hiện và gây hại chủ yếu ở phiến lá và ở bắp hạt:
a ) Bệnh đốm lá nhỏ có vết bệnh nhỏ như mũi kim , hơi vàng sau đó lớn rộng ra thành hình tròn hoặc bầu dục nhỏ , kích thước vết bệnh khoảng 5 - 6 x 1 , 5mm , màu nâu hoặc ở giữa hơi xám , có viền nâu đỏ , nhiều khi vết bệnh có màu quầng vàng. Bệnh hại ở lá , bẹ lá và hạt.
b ) Bệnh đốm lá lớn có vết bệnh khác hẳn: vết bệnh dài có dạng sọc hình thoi không đều đặn , màu nâu hoặc xám bạc , không có quầng vàng. Kích thước vết bệnh lớn 16 - 25 x 2 - 4mm , có khi vết bệnh kéo dài tới 5-10cm , nhiều vết bệnh có thể liên kết nối tiếp nhau làm cho lá dễ khô táp , rách ở đoạn chót lá. Bệnh thường xuất hiện ở lá phía dưới rồi lan dần lên các lá phía trên. Trên vết bệnh khi trời ẩm dễ mọc ra một lớp nấm đen nhọ là các cành bào tử phân sinh và bào tử phân sinh của nấm gây bệnh.
+ Biện pháp phòng trừ
Phòng trừ bệnh đốm lá trước hết phải coi trọng đến các biện pháp thâm canh , tăng cường sinh trưởng phát triển của cây ngô , nhờ đó đảm bảo cho cây ít bị bệnh và hạn chế tác hại của bệnh. Vì thế , phải coi trọng việc chọn đất thích hợp để trồng ngô , không để mưa úng , trũng khó thoát nước , cày bừa kỹ , vùi tàn dư lá bệnh còn sót lại xuống lớp đất sâu để diệt nguồn bệnh ở lá cũ , thực hiện gieo ngô đúng thời vụ để cây mọc đều và nhanh , cây phát triển tốt.
Bón phân bằng N , P , K song song để ý tưới nước trong thời kỳ không hạn nhất là giai đoạn đầu của cây ngô.
Trong thời kì sinh trưởng có thể tiến hành phun thuốc: dung dịch Boođô 1%; Tilt 250EC ( 0 , 3 - 0 , 5 l/ha ); Benlate - C 50WP ( 1 , 5 kg/ha ); Dithane M45 - 80WP ( 1 , 5kg/ha ) phun vào thời kỳcây nhỏ 3- 4 lá , 7 - 8 lá và trước trổ cờ , đồng thời kết hợp với bón thúc NPK.
Hạt ngô trước khi gieo trồng cần được xử lí bằng thuốc trừ nấm TMTD 3 kg/tấn hạt , bắp hạt sau khi thu hoạch cần phơi sấy khô , nhất là đối với các bắp để làm giống cho năm sau.
5. Bệnh phấn đen ( ung thư ngô) [Ustilago zeae Shwein Unger ( DC. ) Corda]
+ Triệu chứng bệnh
Bệnh phấn đen phá hại trên tất cả các bộ phận của cây ngô: thân , lá , bẹ lá , cờ , bắp , thậm chí có khi hại cả rễ khí sinh trên mặt đất. Đặcđiểm điển hình của vết bệnh là gây nên các u sưng nên còn làm gọi là ung thư ngô.
U sưng to hoặc nhỏ , lúc đầu chỉ sùi lên như một bọc nhỏ màu trắng , nhẵn , lớn dần lên thành hình bất định , phình to nhiều góc cạnh , màng trắng , bên trong là một khối rắn vàng trắng sau biến thành bột đen dễ bóp vỡ , đó là khối bào tử hậu. U sưng ở thân và bắp thường rất to , còn ở lá thì u nhỏ hơn.
Ở trên ruộng các u sưng thường hiện ra đầu tiên ở trên bẹ lá , sau hiện ra thêm nhiều ở lá , thân , bông cờ và bắp. Bộ phận bị bệnh dễ thối hỏng , nhăn rúm , dị dạng.
+ Phương pháp phòng trừ
Thu dọn sạch các bộ phận cây bị bệnh trên đồng ruộng. Giữ vệ sinh sạch sẽ ruộng ngô , nhất là ở những vùng đã bị bệnh nhiều năm để tiêu huỷ nguồn bệnh ở dạng bào tử hậu trong các u vết bệnh trên lá , thân , bắp , sau thời gian ấy cày bừa kỹ đất , ngâm nước hoặc để đất ẩm thấp cho bào tử chóng mất sức nẩy mầm.
Hạt giống lấy ở ruộng không bị bệnh. Ở các ruộng ngô để giống nếu chớm có bệnh cần sớm ngắt bỏ các bộ phận có u sưng chưa vỡ ra đem đốt , rồi phun dung dịch 1- 2% TMTD hoặc một số thuốc như Bayleton 25WP ( 0 , 4 - 0 , 5 kg/ha ); Score 250ND ( 03 , - 0 , 5l/ha ); Dithane M45 - 80WP ( 1 , 5 - 2 , 0 kg/ha ) , .... 7 - 10 ngày trước và sau khi trỗ cờ. Phun thuốc phòng trừ sâu hại lá , thân , bắp. Hạt giống xử lí bằng Bayphidan 10 - 15 g a.i/tạ hạt hoặc TMTD 0 , 3 kg/tạ hạt.
Tiến hành luân canh ngô với các cây trồng khác ( lúa ) , thời kì tối thiểu hai năm mới trồng lại ngô , đồng thời chọn lựa trồng các giống tự do tương đối chống bệnh và tăng cường chăm sóc , bón thúc kali , xới vun cẩn trọng tránh gây trầy xước đến cây.
Tiến hành kiểm dịch một cách chặt. Bệnh phấn đen ngô trước đây ở nước ta được coi là một trong những đối tượng kiểm dịch , đối với các giống ngô nhập nội cần kiểm tra nguồn bệnh trên hạt , không nhập hoặc khử trùng triệt để hạt giống, trồng trong khu vực quy định để tiếp tục kiểm tra và phòng diệt bệnh.Việc trao đổi , vận chuyển hạt giống cần không làm trái lại các thủ tục kiểm dịch. Các giống ngô mới trồng ở nước ta đều bị bệnh nặng hơn các giống địa phương vậy nên cần phải quản lý giống theo vùng , xử lí , ngăn chặn bệnh lan rộng.
6. Bệnh mốc hồng hại ngô [Fusarium moniliforme Sheld.] [Fusarium graminearum Schw.]
+ Triệu chứng bệnh
Bệnh mốc hồng hại ngô do nấm Fusarium moniliforme Sheld. Gây ra có triệu chứng đặc thù là trên bắp ngô có từng chòm hạt ngô mất sắc bóng , màu nâu nhạt , trên đó bao phủ một lớp nấm xốp , mịn màu hồng nhạt. Hạt bệnh không rỏ, không chắc mẩy , dễ vỡ và dễ long ra khỏi lõi khi va đập mạnh , hạt bị bệnh mốc hỏng , mất sức nảy mầm hoặc nảy mầm rất yếu , mầm mọc ra bị chết ở trong đất khi gieo.
Bắp ngô và hạt ngô trong thời kỳ chín và trong thời kì bảo quản có thể bị nhiềuloại nấm hại làm hạt mốc hỏng trong đó có bệnh mốc hồng Fusarium moniliforme Sheld. và mốc đỏ Fusarium graminearum Schw. là rất phổ biến và gây tổn thất đáng kể , gây độc cho người và gia súc.
+ Phương pháp phòng trừ
- Thu hoạch ngô cần đảm bảo đúng thời kì chín , không thu hoạch muộn
- Loại bỏ các bắp hạt bị bệnh trước khi bảo quản. Các bắp ngô và hạt cần sấy , phơi khô kiệt đến độ ẩm cho phép ≤ 13% và bảo quản trong nhiệt độ thấp , mát , thoáng , không ẩm ướt.
- thu dọn , tiêu huỷ tàn tích cây sau thu hoạch
- xử lí hạt giống bằng thuốc trừ nấm để chống mầm mốc trong bảo quản và trước khi gieo trồng.
- Các hạt ngô mốc hồng , mốc đỏ cần loại bỏ không dùng làm giống và sử dụng vì nấm có thể tạo ra các độc tố có tác hại cho thân thể con người như độc tố Fumonisin gây bệnh ung thư vòm họng , gan hoặc độc tố Trichothecen gây nôn mửa , đau đường tiêu hóa , ....
7. Sâu xám ( Agrotisypsilon )
+ Dấu hiệu nhận biết
Sâu xám thường hại chủ yếu ở thời kỳ cây còn non. Sâu thường gây hại vào ban đêm. Sâu cắn ngang cây non , sau thời gian ấy lôi con mồi xuống đất để ăn. Sâu xám phá hại ngô mạnh từ lúc mọc mầm đến 5-6 lá , khi cây 7 - 8 lá sâu xám đục gốc vào bên trong ăn phần mềm ở giữa làm cây bị héo và chết.
+ Phương pháp phòng trừ:
- Làm đất kỹ , vệ sinh đồng ruộng , dọn sạch cỏ dại.
- Gieo đúng thời vụ , tập trung.
- Dùng bẫy để diệt sâu xám - làm mồi bẫy theo công thức: Nước mật ( hoặc nước đường ) 400gr + dấm 400cc + rượu 100cc + 100cc nước +5gr thuốc Padan khuấy đều thành hỗn hợp phun lên bó rơm rạ , cắm quanh bờ ruộng , mỗi sào cắm 1 - 2 bó.
- Bắt bằng tay vào buổi sáng sớm.
- Dùng 1-1 , 5 kg Basudin 10H hoặc 0 , 7 kg Diaphos trộn với đất bột để rắc theo hàng cho 1 sào.
8. Sâu đục thân
+ Dấu hiệu nhận biết
Sâu đục thân hại ngô trong suốt quá trình sinh trưởng và hại ở tất cả các bộ phận từ thân , lá , bắp. Khi cây chưa đến tuổi trưởng thành , sâu đục vào nõn làm chết điểm sinh trưởng. Khi cây lớn sâu đục vào thân làm ngăn cản quá trình vận chuyển các chất dinh dưỡng , nếu gặp gió bão cây sẽ bị gãy. Khi trổ cờ sâu đục vào cờ làm gãy cờ , đục vào bắp làm thối bắp.
+ Phương pháp phòng trừ
- Gieo đúng thời vụ , xử lí đất , đốt thân lá ngô của vụ trước , diệt sạch cỏ dại.
- Dùng 20 đến 30 gam Padan 95 hoặc dùng từ 1gam đến 1 , 5 gam thuốc Regent 800WG pha với 20 lít nước phun cho 1 sào khi sâu non mới nở. Ngoài ra có thế dùng thuốc dạng hạt như: Basudin 10H , Diaphos 10H rắc 4 - 5 hạt vào nõn.
9. Rệp cờ ngô
+ Dấu hiệu nhận biết
Rệp cốt yếu hại lá ngô. Khi ngô trỗ cờ , rệp chích hút dịch lá bao cờ , làm lá bạc trắng và bao phấn bị khô dẫn đến thiếu phấn. Rệp còn hại râu ngô làm râu bị khô không có khả năng thụ phấn.
+ Phương pháp phòng trừ:
- Vệ sinh đồng ruộng , làm sạch cỏ dại , diệt môi giới truyền rệp.
- Trồng ngô với mật độ hợp lý , thường ở những ruộng ngô trồng với mật độ cao thì rệp hại nặng hơn.
- Dùng các loại thuốc đang phổ thông như Mospilan 3EC , Trebon 10EC phun 35-55 ml/ sào.