Giới thiệu về vùng nghiên cứu
Huyện Cù Lao Dung bao gồm 7 xã và 1 thị trấn, hai nông trường 30/4 và 416. Là vùng Cù lao lớn nhất của sông Hậu, nằm sát biển Đông, bốn mặt được bao bọc bởi sông nước. - Phía Đông giáp cửa Định An phía huyện Trà Cú tỉnh Trà Vinh - Phía Tây giáp ...
Huyện Cù Lao Dung bao gồm 7 xã và 1 thị trấn, hai nông trường 30/4 và 416. Là vùng Cù lao lớn nhất của sông Hậu, nằm sát biển Đông, bốn mặt được bao bọc bởi sông nước.
- Phía Đông giáp cửa Định An phía huyện Trà Cú tỉnh Trà Vinh
- Phía Tây giáp sông Hậu
- Phía Nam giáp biển Đông
- Phía Bắc giáp Cồn Mỹ Phước, huyện Kế Sách
Với diện tích đất tự nhiên là 25.488,44ha (năm 2002), trong đó đất nông nghiệp là 13.295,09 ha, chiếm 52.16% diện tích đất tự nhiên.
Năm 2002, dân số vùng Cù Lao Dung là: 60.717 người, tốc độ tăng dân số tự nhiên bình quân năm 2002 là 1.35%.
Do tập quán lâu đời, người dân Cù Lao Dung nói riêng thường định cư ven các kênh rạch, hoặc nơi có điều kiện giao thông tiện lợi. Trong những năm gần đây xu hướng định cư ở các trung tâm kinh tế, văn hóa, chợ có tăng, đây là nguyên nhân làm cho sự phân bố dân cư vốn đã không đồng đều lại càng không đều.
Về trình độ dân trí: do ảnh hưởng của chiến tranh và địa bàn chia cắt nên việc học hành rất khó khăn, mặt bằng dân trí của người dân Cù Lao còn thấp. Từ năm 1990, huyện đã triển khai toàn bộ chương trình xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học, tăng cường công tác giáo dục vùng sâu, vùng xa. Nhờ vậy trình độ dân trí nâng lên một bước. Tuy nhiên, vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu, toàn vùng chỉ có 30 người có trình độ đại học (đa số ngành giáo dục, y tế). Số người đào tạo bậc trung học là 81 người. Tỷ lệ trẻ bỏ học giữa chừng còn cao, một số ít gia đình có điều kiện vẫn tiếp tục cho con em tiếp tục học, nhưng tỷ lệ học sinh trong vùng vào các trường đại học còn quá ít. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến sự hụt hẩn lớn về lực lượng khoa học kỹ thuật có tay nghề tại khu vực.
Vùng Cù Lao Dung có tổng diện tích đất tự nhiên 25.488,44ha (năm 2002). Trong đó đất nông nghiệp: 13.295,09 ha (chiếm 52,50% DT tự nhiên). Đất lâm nghiệp: 1.091ha (chiếm 4,37% DT tự nhiên), đất ở 215,0ha (chiếm 0,86% DT tự nhiên). Đất bằng chưa sử dụng: 1.044 ha. Tính đến nay bình quân đất nông nghiệp/ hộ sử dụng đất ở vùng Cù Lao là 10.061 m2.
Về diễn biến sử dụng đất nông nghiệp thời kỳ 1997-2002: Đất trồng cây hàng năm hiện có: 10.170,42ha (giảm 4.373ha so với năm 1997) trong đó đất trồng lúa/năm: 889,47ha (giảm: 659 ha so với năm 1997); đất trồng cây công nghiệp-màu-lương thực-thực phẩm 9.280,95ha (giảm: 3.715 ha so với năm 1997); đất trồng cây lâu năm: 2.506,09ha (tăng: 1.156 ha so với năm 1997); đất mặt nước chuyên nuôi trồng thủy sản: 618,58ha chủ yếu tập trung ở 2 Nông trường 30/4 và 416 được khai thác nuôi tôm sú từ 1997 đến nay .
Vùng Cù Lao Dung có tiềm năng phát triển nông-lâm-ngư nghiệp, đây là ngành sản xuất chính trong suốt thời gian qua và cả thời kỳ đến năm 2010. Theo thống kê đất năm 2000, diện tích sử dụng vào mục tiêu sản xuất nông nghiệp là 13.436,3 ha, chiếm 53,87% diện tích tự nhiên, đến năm 2000, đóng góp 55,28% giá trị sản xuất và 65,39% giá trị gia tăng trong cơ cấu kinh tế của vùng .
Giá trị sản xuất (giá CĐ 94), tăng từ 151,057 tỷ đồng (năm 1995) lên 250,409 tỷ đồng (năm 2000), tốc độ tăng bình quân 5 năm 1996-2000 là 6,7%/năm. Trong đó, sản xuất nông nghiệp tăng 7,18%/năm, lâm nghiệp 5,63%/năm, thủy sản 2,67%/năm, kết quả trên phản ánh khá rõ nét trình độ sản xuất trong thâm canh tăng vụ,chuyển đổi cơ cấu cây trồng cũng như tổ chức, quản lý sản xuất được nâng lên. Cơ cấu giá trị sản xuất hầu như không thay đổi, tỷ trọng nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn từ 87,07%, trong khi tỷ trọng ngành lâm nghiệp chỉ chiếm khoảng 5,12%, tỷ trọng thủy sản 7,81%, chưa tương xứng với tiềm năng mặt nước của vùng .