Giải Toán lớp 6 bài 1: Làm quen với số âm
Giải Toán lớp 6 bài 1: Làm quen với số âm Bài 1 : Hình 35 minh họa một phần các nhiệt kế (tính theo độ C): a) Viết và đọc nhiệt độ ở các nhiệt kế. b) Trong hai nhiệt kế a và b, nhiệt độ nào cao hơn. Hình 35 Lời giải: Ghi nhớ : – ...
Giải Toán lớp 6 bài 1: Làm quen với số âm
Bài 1: Hình 35 minh họa một phần các nhiệt kế (tính theo độ C):
a) Viết và đọc nhiệt độ ở các nhiệt kế.
b) Trong hai nhiệt kế a và b, nhiệt độ nào cao hơn.
Hình 35
Lời giải:
Ghi nhớ:
– Số âm là các số nhỏ hơn 0.
– Có hai cách đọc số âm: Ví dụ với số -3o C ta có thể đọc là:
Âm ba độ C
Trừ ba độ C
Tức là các bạn chỉ cần thêm từ âm hoặc trừ vào trước. Bạn có thể chọn đọc theo cách nào cũng được.
– Với số tự nhiên thì 1 < 2; 2 < 3,… Trong khi với số nguyên âm thì điều này ngược lại: -1 > -2; -2 > -3;…. Các bạn cần đặc biệt lưu ý trong khi so sánh các số âm.
a)
– Nhiệt kế a chỉ -3o C đọc là âm ba độ C hoặc trừ ba độ C.
– Nhiệt kế b chỉ -2o C đọc là âm hai độ C hoặc trừ hai độ C.
– Nhiệt kế c chỉ 0o C đọc là không độ C.
– Nhiệt kế d chỉ 2o C đọc là hai độ C.
– Nhiệt kế e chỉ 3o C đọc là ba độ C.
b) Trong hai nhiệt kế a và b thì nhiệt độ của nhiệt kế b cao hơn nhiệt độ của nhiệt kế a (-2o C cao hơn -3o C).
Bài 2: Đọc độ cao của các điểm sau:
a) Độ cao của đỉnh núi Ê-vơ-rét (thuộc Nê-pan) là 8848 mét (cao nhất thế giới).
b) Độ cao của đáy vực Ma-ri-an (thuộc vùng biển Phi-lip-pin là -11524 mét (sâu nhất thế giới).
Lời giải:
a) Độ cao của đỉnh núi Ê-vơ-rét là 8848 mét (tám nghìn tám trăm bốn mươi tám mét).
b) Độ cao của đáy vực Ma-ri-an là âm 11524 mét (mười một nghìn năm trăm hai mươi bốn mét).
Bài 3: Người ta còn dùng số nguyên âm để chỉ thời gian trước Công nguyên. Chẳng hạn nhà toán học Pi-ta-go sinh năm -570 nghĩa là ông sinh năm 570 trước Công nguyên.
Hãy viết số (nguyên âm) chỉ năm tổ chức Thế vận hội đầu tiên biết rằng nó diễn ra năm 776 trước Công nguyên.
Lời giải:
Năm tổ chức Thế vận hội đầu tiên là năm -776.
Bài 4:
a) Ghi điểm gốc 0 vào trục số ở hình 36.
Hình 36
b) Hãy ghi các số nguyên âm nằm giữa các số -10 và -5 vào trục số ở hình 37.
Hình 37
Lời giải
Gợi ý: Các bạn đếm số đoạn thẳng để điền các số vào trục.
a)
b)
Bài 5: Vẽ một trục số và vẽ:
– Những điểm nằm cách điểm 0 ba đơn vị.
– Ba cặp điểm biểu diễn số nguyên cách đều điểm 0.
Lời giải
Gợi ý: Mỗi đoạn thẳng trên trục số tượng trưng cho 1 đơn vị. Do đó, các bạn đếm số đoạn thẳng để làm bài này.
– Những điểm nằm cách điểm 0 ba đơn vị là 3 và -3.
– Ba cặp điểm biểu diễn số nguyên cách đều điểm 0 là các cặp điểm 1 và -1; 2 và -2; 3 và -3;…
Ngoài ra có vô số cặp điểm khác nữa, ví dụ 4 và -4; 10 và -10;… Các bạn có thể lựa chọn tùy ý.
Bài viết liên quan
- Giải Toán lớp 2 bài Ôn tập về các số trong phạm vi 1000
- Giải Toán lớp 1 bài Mười sáu, mười bảy, mười tám, mười chín
- Giải Toán lớp 3 bài Làm quen với thống kê số liệu
- Giải Toán lớp 1 bài Các số có hai chữ số (tiếp theo)
- Giải Toán lớp 6 bài 3: Ghi số tự nhiên
- Giải Toán lớp 4 Luyện tập
- Giải Toán lớp 7 Bài 10: Làm tròn số
- Giải Toán lớp 4 Luyện tập trang 16 sgk