Giải bài tập trang 80 SGK Sinh học lớp 10: Giảm phân
Giải bài tập trang 80 SGK Sinh học lớp 10: Giảm phân Giải bài tập môn Sinh học lớp 10 tóm tắt lại các kiến thức cơ bản, giúp các em nhanh chóng nắm bắt kiến thức về đặc điểm các kỳ trong quá trình ...
Giải bài tập trang 80 SGK Sinh học lớp 10: Giảm phân
tóm tắt lại các kiến thức cơ bản, giúp các em nhanh chóng nắm bắt kiến thức về đặc điểm các kỳ trong quá trình giảm phân và ý nghĩa của quá trình giảm phân. Đồng thời, các bài tập trong sách giáo khoa được hướng dẫn giải chi tiết, hi vọng sẽ giúp các em học tốt môn Sinh học 10. Mời các em cùng tham khảo.
Giải bài tập trang 70 SGK Sinh học lớp 10: Quang hợp
Giải bài tập trang 75 SGK Sinh học lớp 10: Chu kì tế bào và quá trình nguyên phân
Giải bài tập trang 91 SGK Sinh học lớp 10: Dinh dưỡng, chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật
Giải bài 1, 2, 3, 4 trang 80 SGK Sinh 10: Giảm phân
A. Tóm tắt lý thuyết: Giảm phân
Giảm phân bao gồm 2 lần phân chia liên tiếp nhưng chỉ có một lần nhân đôi NST.
Sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp NST trong quá trình giảm phân kết hợp với quá trình thụ tinh thường tạo ra rất nhiều biến dị tổ hợp. Sự đa dạng di truyền ở thế hệ sau của các loài sinh vật sinh sản hữu tính (chủ yếu là do các biến dị tổ hợp) là nguồn nguyên liệu cho quá trình chọn lọc tự nhiên, giúp các loài có khả năng thích nghi với điều kiện sống mới.
Các quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh góp phần duy trì bộ NST đặc trưng cho loài.
B. Hướng dẫn giải bài tập SGK trang 80 Sinh học lớp 10: Giảm phân
Bài 1: (trang 80 SGK Sinh 10)
Mô tả tóm tắt diễn biến các kì của giảm phân I.
Đáp án và hướng dẫn giải bài 1:
Giảm phân I xảy ra qua bốn kì là đầu I, kì giữa I, kì sau I và kì cuối I
- Kì đầu I: Các NST tương đồng bắt đôi (tiếp hợp) với nhau sau tiếp hợp các NST dần co xoắn lại, thoi vô sắc hình thành và một số sợi thoi đính với tâm động của NST. Trong quá trình bắt đôi và tách rời nhau các NST tương đồng có thể trao đổi đoạn cho nhau (trao đổi chéo). Màng nhân và nhân con tiêu biến.
- Kì giữa I: Các NST kép bắt đôi và co xoắn cực đại di chuyển về mặt phẳng xích đạo, xếp thành hai hàng. Thoi vô sắc từ các cực tế bào chỉ đính vào một phía của mỗi NST kép.
- Kì sau I: Mỗi NST kép trong cặp nhiễm sắc thể tương đồng di chuyển theo thoi I vô sắc về các cực của tế bào.
- Kì cuối I: Sau khi đi về cực của tế bào, các NST dần dần xoắn. Màng nhân và nhân con dần dần xuất hiện. Thoi vô sắc tiêu biến. Sau đó là quá trình phân chia chất tế bào tạo nên hai tế bào con có số lượng nhiễm sắc thể giảm đi một nửa.
Sau khi kết thúc giảm phân I, các tế bào bước vào giảm phân II mà không nhân đôi NST.
Bài 2: (trang 80 SGK Sinh 10)
Hiện tượng các NST tương đồng bắt đôi với nhau có ý nghĩa gì?
Đáp án và hướng dẫn giải bài 2:
Ý nghĩa bắt đôi của các NST tương đồng.
Sự tiếp hợp cặp đôi của các NST kép tương đồng suốt theo chiều dọc và có thể diễn ra sự trao đổi chéo giữa các nhiễm sắc tử không chị em. Sự trao đổi những đoạn tương ứng trong cặp tương đồng đưa đến sự hoán vị của các gen tương ứng. Do đó, tạo ra sự tái tổ hợp của các gen không tương ứng. Đó là cơ sở để tạo ra các giao tử khác nhau về tổ hợp NST, cung cấp nguyên liệu phong phú cho quá trình tiến hóa và chọn giống.
Bài 3: (trang 80 SGK Sinh 10)
Nêu sự khác biệt giữa nguyên nhân và giảm phân.
Đáp án và hướng dẫn giải bài 3:
Sự khác biệt giữa nguyên phân và giảm phân:
- Nguyên phân
- Xảy ra ở tất cả các dạng tế bào.
- Có một lần phân bào.
- Không có sự tiếp hợp và hoán vị gen.
- Các NST ở kì giữa xếp thành 1 hàng tại mặt phẳng xích đạo.
- Kết quả: tạo 2 tế bào con có số lượng NST giống hệt tế bào mẹ (2n).
- Giảm phân
- Xảy ra ở tế bào sinh dục chín.
- Có hai lần phân bào.
- Có sự tiếp hợp và hoán vị gen.
- Các NST xếp thành 2 hàng ở kì giữa I, 1 hàng ở kì giữa II.
- Kết quả: qua hai lần phân bào liên tiếp tạo ra 4 tế bào con có NST giảm đi một nửa so với tế bào mẹ.
Bài 4: (trang 80 SGK Sinh 10)
Nêu ý nghĩa của quá trình giảm phân.
Đáp án và hướng dẫn giải bài 4:
Sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp nhiễm sắc thể trong quá trình giảm phân kết hợp với quá trình thụ tinh thường tạo ra rất nhiều biến dị tổ hợp. Sự đa dạng di truyền ở thế hệ sau các loài sinh vật sinh sản hữu tính (chủ yếu là do các biến dị tổ hợp) là nguồn nguyên liệu cho quá trình chọn lọc tự nhiên giúp các loài có khả năng thích nghi với điều kiện sống mới.
Các quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh góp phần duy trì bộ nhiễm sắc thể đặc trưng cho loài.