Giải bài tập trang 58 SGK Hóa học lớp 11: Phân bón hóa học
Giải bài tập trang 58 SGK Hóa học lớp 11: Phân bón hóa học Giải bài tập môn Hóa học lớp 11 . Tài liệu gồm phần nhắc lại những kiến thức cơ bản của bài học và phần hướng dẫn giải bài tập. Với tài liệu ...
Giải bài tập trang 58 SGK Hóa học lớp 11: Phân bón hóa học
. Tài liệu gồm phần nhắc lại những kiến thức cơ bản của bài học và phần hướng dẫn giải bài tập. Với tài liệu này việc học tập môn Hóa học sẽ trở nên thuận tiện hơn. Mời các bạn tham khảo.
Giải bài tập trang 49, 50 SGK Hóa học lớp 11: Photpho
Giải bài tập trang 53, 54 SGK Hóa học lớp 11: Axit photphoric và muối photphat
Tóm tắt kiến thức cơ bản: Phân bón hóa học
1. Khái niệm: Phân bón hóa học là những hóa chất có chứa các nguyên tố dinh dưỡng cho cây trồng.
2. Các loại phân bón hóa học thường gặp
- Phân đạm cung cấp nitơ hóa hợp cho cây dưới dạng ion nitrat NO3- và ion amoni NH4+. Phân đạm có tác dụng kích thích quá trình sinh trưởng của cây. Có phân đạm, cây trồng sẽ phát triển nhanh, cho nhiều hạt, củ hoặc quả.
- Phân lân cung cấp photpho cho cây dưới dạng ion photphat. Phân lân cần thiết cho cây ở thời kì sinh trưởng do thúc đẩy các quá trình sinh hóa, trao đổi chất và năng lượng của thực vật. Phân lân có tác dụng làm cho cành lá khỏe, hạt chắc, quả hoặc củ to.
- Phân kali cung cấp cho cây trồng nguyên tố kali dưới dạng ion K+. Phân kali giúp cho cây hấp thụ được nhiều đạm hơn, cần cho việc tạo ra chất đường, chất bột, chất xơ và chất dầu, tăng cường sức chống bệnh, chống rét và chịu hạn của cây.
- Phân hỗn hợp chứa cả ba nguyên tố N, P, K được gọi là phân NPK, là sản phẩm khi trộn lẫn các loại phân đơn theo tỉ lệ N : P : K khác nhau tùy theo loại đất và cây trồng.
- Phân phức hợp là hỗn hợp các chất được tạo ra bằng tương tác hóa học của các chất.
- Phân vi lượng cung cấp cho cây các nguyên tố như bo (B), kẽm (Zn), mangan (Mn), đồng (Cu), molipđen (Mo),...ở dạng hợp chất.
Giải bài tập trang 58 SGK Hóa học lớp 11
Bài 1. Cho các mẫu phân đạm sau đây: amoni sunfat, amoni clorua, natri nitrat. Hãy dùng các thuốc thử thích hợp để phân biệt chúng. Viết phương trình hóa học của các phản ứng đã dùng.
Trả lời: Có thể dùng các thuốc thử: Dung dịch kiềm (NaOH), dung dịch BaCl2, để nhận biết các chất (NH4)2SO4, NH4Cl, NaNO3
Amoni sunfat |
Amoni clorua |
Natri nitrat |
|
dd NaOH |
Khí NH3 mùi khai (1) |
Khí NH3 mùi khai (2) |
Không có hiện tượng gì nhận ra NaNO3 |
dd BaCl2 |
BaSO4 kết tủa trắng (3) Đó là (NH4)2SO4 |
Không có hiện tượng gì. Đó là NH4Cl |
Phương trình hóa học của các phản ứng (1), (2), (3).
(NH4)2SO4 + 2NaOH → Na2SO4 + 2NH3 ↑ + 2H2O
(NH4)2SO4 + BaCl2 → BaSO4 ↓ + 2NH4Cl
Bài 2. Từ không khí, than, nước và các chất xúc tác cần thiết, hãy lập sơ đồ điều chế phân đạm NH4NO3.
Trả lời: Từ không khí, than, nước, có thể lập sơ đồ điều chế phân đạm NH4NO3 như sau:
Chưng cất ở phân đoạn không khí lỏng N2 và O2.
4NH3 + 5O2 →xt,t0 4NO + 6H2O
2NO + O2 → 2NO2
4NO2 + O2 + 2H2O → 4HNO3
NH3 + HNO3 → NH4NO3
Bài 3. Một loại quặng photphat có chứa 35% Ca3(PO4)2. Hãy tính hàm lượng phần trăm P2O5 có trong quặng trên.
Trả lời: Có thể tính như sau: Trong 310 gam Ca3(PO4)2(3CaO.P2O5) có chứa x gam P2O5.
Từ đó ta tính được khối lượng P2O5: x = 142 x (35 : 310) = 16 (g)
Hàm lượng P2O5 là 16%.
Bài 4. Để sản xuất một lượng phân bón amophot đã dùng hết 6,000.103 mol H3PO4.
a) Tính thể tích khí ammoniac (đktc) cần dùng, biết rằng loại amophot này có tỉ lệ về số mol nNH4H2PO4 : n(NH4)2HPO4 = 1 : 1.
b) Tính khối lượng amophot thu được.
Trả lời:
H3PO4 + NH3 → NH4H2PO4
H3PO4 + 2NH3 → (NH4)2HPO4
2H3PO4 + 3NH3 → (NH4)2HPO4 + NH4H2PO4
2 mol 3 mol 1 mol 1 mol
6000 mol 9000 mol 3000 mol 3000 mol
a) Thể tích khí ammoniac (đktc) cần dùng:
9000 x 22,40 = 20,16 x 104 (lít)
b) Tính khối lượng amophot thu được:
m(NH4)2HPO4 + mNH4H2PO4 = 3000 . (132,0 + 115,0) = 7,410 . 105 gam = 741,0 kg