Giải bài tập trang 101 SGK Sinh học lớp 10: Sinh trưởng của vi sinh vật
Giải bài tập trang 101 SGK Sinh học lớp 10: Sinh trưởng của vi sinh vật Đáp án bài tập SGK Sinh học lớp 10 tóm tắt lại các kiến thức cơ bản, giúp các em nhanh chóng nắm bắt kiến thức bài học, đồng ...
Giải bài tập trang 101 SGK Sinh học lớp 10: Sinh trưởng của vi sinh vật
tóm tắt lại các kiến thức cơ bản, giúp các em nhanh chóng nắm bắt kiến thức bài học, đồng thời, hướng dẫn giải chi tiết các bài tập trong sách giáo khoa, hi vọng sẽ giúp các em học tốt môn Sinh học 10. Mời các em cùng tham khảo.
Giải bài tập trang 91 SGK Sinh học lớp 10: Dinh dưỡng, chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật
Giải bài tập trang 94 SGK Sinh học lớp 10: Quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở vi sinh vật
Giải bài tập trang 105 SGK Sinh học lớp 10: Sinh sản của vi sinh vật
Giải bài 1, 2, 3 trang 101 SGK Sinh 10: Sinh trưởng của vi sinh vật
A. Tóm tắt lý thuyết: Sinh trưởng của vi sinh vật
Sự sinh trưởng của quần thể vi sinh vật được hiểu là sự tăng số lượng tế bào của quần thể.
Thời gian từ khi sinh ra một tế bào cho đến khi tế bào đó phân chia hoặc số tế bào trong quần thể tăng gấp đôi gọi là thời gian thế hệ (kí hiệu là g). Ví dụ: E.coli trong điều kiện nuôi cấy thích hợp cứ 20 phút tế bào lại phân đôi một lần.
B. Hướng dẫn giải bài tập SGK trang 101 Sinh học lớp 10: Sinh trưởng của vi sinh vật
Bài 1 trang 101 SGK Sinh 10
Hãy nêu đặc điểm 4 pha sinh trưởng của quần thể vi khuẩn.
Đáp án và hướng dẫn giải bài 1:
Đặc điểm 4 pha sinh trưởng của quần thể vi khuẩn:
- Pha tiềm phát (pha lag): Vi khuẩn thích nghi với môi trường, số lượng tế bào trong quần thể chưa tăng, enzim cảm ứng được hình thành để phân giải cơ chất.
- Pha lũy thừa (pha log): Vi khuẩn sinh trưởng với tốc độ rất lớn, số lượng tế bào trong quần thể tăng rất nhanh.
- Pha cân bằng: Số lượng vi khuẩn trong quần thể đạt đến cực đại và không đổi theo thời gian.
- Pha suy vong: Số tế bào sống trong quần thể giảm dần do tế bào trong quần thể bị phân hủy ngày càng nhiều, chất dinh dưỡng cạn kiệt, chất độc hại tích lũy quá nhiều.
Bài 2 trang 101 SGK Sinh 10
Vì sao quá trình sinh trưởng của vi sinh vật trong nuôi cấy không liên tục có pha tiềm phát, còn trong nuôi cấy liên tục thì không có pha này?
Đáp án và hướng dẫn giải bài 2:
Khi nuôi cấy không liên tục vi khuẩn cần thời gian để làm quen với môi trường (các hợp chất của môi trường cảm ứng để hình thành các enzim tương ứng), còn trong nuôi cấy liên tục thì môi trường ổn định, vi khuẩn đã có enzim cảm ứng nên không cần thiết phải có pha tiềm phát.
Bài 3 trang 101 SGK Sinh 10
Vì sao trong nuôi cấy không liên tục, vi sinh vật tự phân hủy ở pha suy vong, còn trong nuôi cấy liên tục hiện tượng này không xảy ra?
Đáp án và hướng dẫn giải bài 3:
Trong nuôi cấy không liên tục các chất dinh dưỡng dần cạn kiệt, các chất độc hại qua trao đổi tích lũy ngày càng nhiều. Do đó, tính thẩm thấu của màng bị thay đổi, làm cho vi khuẩn bị thủy phân. Còn trong nuôi cấy liên tục các chất dinh dưỡng và các chất trao đổi luôn ở trong trạng thái tương đối ổn định nên không có hiện tượng tự thủy phân của vi khuẩn.