07/08/2017, 23:12

Giải bài tập Tiếng Việt 5 - Tuần 14

Giải bài tập Tiếng Việt 5 - Tuần 14, chủ điểm: Vì hạnh phúc con người Tập đọc CHUỖI NGỌC LAM 1. Cô bé mua chuỗi ngọc lam để tặng ai ? Cô bé có đủ tiền mua chuỗi ngọc không? Chi tiết nào cho biết điều đó ? - Cô bé Gioan mua chuỗi ngọc lam để tặng chị gái trong dịp lễ Nô-en. Đó là người ...

Giải bài tập Tiếng Việt 5 - Tuần 14, chủ điểm: Vì hạnh phúc con người

Tập đọc
CHUỖI NGỌC LAM
1. Cô bé mua chuỗi ngọc lam để tặng ai ? Cô bé có đủ tiền mua chuỗi ngọc không? Chi tiết nào cho biết điều đó ?
- Cô bé Gioan mua chuỗi ngọc lam để tặng chị gái trong dịp lễ Nô-en. Đó là người chị đã thay mẹ nuôi cô sau khi mẹ mất.
- Gioan không đủ tiền để mua chuỗi ngọc : “Cô bé mở khăn tay ra, để lên bàn một nắm xu”.
- Cháu đã đập con lợn đất đấy.
“Pi-e trầm ngâm nhìn cô bé rồi vừa lúi húi gỡ mảnh giấy ghì giá tiền”.
 
2. Chị của cô bé tìm gặp Pi-e làm gì ?
Chị của Gioan không tin em gái mình có tiền mua chuỗi ngọc.
 
3. Vì sao Pi-e nói rằng cô bé đã trả giá rất cao để mua chuỗi ngọc.
Vì em bé muốn mua một món quà để tặng chị gái mình, em đã mua nó bằng tất cả số tiền mà mình có, trong đó còn là tất cả tấm lòng mà cô bé muốn gửi đến chị gái của mình.
 
4. Em nghĩ gì về những nhân vật trong câu chuyện này ?
Ba nhân vật trong truyện đều là những người tốt, nhân hậu. Gioan muốn dành tất cả số tiền mà mình có được để mua quà tặng chị gái, người đã thay mẹ nuôi Gioan từ bé. Pi-e cảm thông với tình cảm của Gioan và muốn giúp đỡ cô bé. Anh đã gỡ bỏ mảnh giấy ghi giá tiền và bán chuỗi ngọc lam cho cô bé, đem lại niềm vui cho cả hai chị em Gioan. Chính anh, khi bán chuỗi ngọc cũng thấy mình vui hơn.
 
Chính tả
1. Nghe - viết : Chuỗi ngọc lam (từ Pi-e ngạc nhiên... đến cô bé mỉm cười rạng rỡ, chạy vụt đi.)
2. a)
Tranh Bức tranh, cạnh tranh, vẽ tranh
Chanh Quả chanh, lanh chanh
Trưng Trưng bày, biểu trưng, trưng cầu, trừng trị, quả trứng
Chưng Chưng cách thuỷ, bánh chưng, chưng hửng
Trùng Điệp trùng, trùng khơi, muôn trùng, trùng trục, trúng cử
Chúng Chúng ta, chúng tôi, quần chúng, chủng loại
Trèo Trèo vây, leo trèo, trèo cao ngã đau
Chèo Chèo thuyền, chèo đò, chèo chống, hát chèo.
 
b.
báo Báo chí, báo cáo, quả báo, con báo
báo báu vật, ngôi báu, quý báu, châu báu
cao cao đẳng, cao nguyên, cao siêu, cao tay, cao niên
cau cây cau, trái cau, trầu cau, cau có, cau mày
lao lao động, lao tâm, lao công, phóng lao, lao đao
lau lau nhà, lau sậy, lau lách, lau chùi
Mào mào gà, chào mào, mào đầu
màu màu đỏ, bút màu, tô màu, màu mỡ, hoa màu
 
3. Điền tiếng thích hợp với mỗi ô trống để hoàn chỉnh mẩu tin sau. Biết rằng :
(1) Chứa tiếng có vần ao hoặc au.
(2) Chứa tiếng bắt đầu bằng tr hoặc ch.
 
Nhà môi trường 18 tuổi
Người dân hòn (1) đảo Ha-oai rất tự (2) hào về bãi biển Cu-a-loa vì vẻ đẹp mê hồn của thiên nhiên ở đây. Nhưng đã có một (1) dạo môi trường ven biển bị đe dọa trầm (2) trọng do nguồn rác từ các (1) tàu đánh cá, những vỉa san hô chết, cá, rùa bị mắc bẫy,.... tấp (1) vào bờ. (2) Trước tình hình đó, một cô gái tên là Na-ka-mu-ra, 18 tuổi, đã thành lập nhóm Hành động vì môi (2) trường gồm 60 thành viên. Họ đã giăng những tấm lưới khổng lồ ngăn rác tấp (1) vào bờ. Tháng 3 năm 2000, chỉ trong 8 ngày nghỉ cuối tuần, 7 xe rác khổng lồ đã được (2) chở đi, (2) trả lại vẻ đẹp cho bãi biển.
 
Luyện từ và câu
ÔN TẬP VỀ TỪ LOẠI
1. Danh từ riêng và 3 danh từ chung trong đoạn văn là:
- Danh từ riêng : Nguyên
- 3 danh từ chung : chị gái, tiếng đàn, mùa xuân.
 
2. Ghi lại quy tắc viết hoa danh từ riêng đã học.
- Khi viết tên người, tên địa lí Việt Nam, cần viết hoa chữ cái đầu của mỗi tiếng tạo thành tên riêng đó.
Ví dụ: Võ Thị Sáu, Cửu Long...
- Khi viết tên người, tên địa lí nước ngoài, cần viết hoa chữ cái đầu của mỗi bộ phận tạo thành tên đó. Nếu bộ phận tạo thành tên gồm nhiều tiếng thì giữa các tiếng cần có gạch nối.
Ví dụ : Pa-ri, Vich-to-Huy-gô....
- Những tên riêng nước ngoài được phiên âm theo âm Hán Việt thì viết hoa Giống như cách viết tèn riêng Việt Nam.
Ví dụ : Lý Bạch, Bắc Kinh, Quách Mạt Nhược.
 
3. Viết lại các đại từ xưng hô có trong đoạn văn ở bài tập 1:
- Chị, em, tôi, chúng tôi.
 
4. Tìm trong đoạn văn ở bài tập 1 :
a) Một danh từ hoặc đại từ làm chủ ngữ trong kiểu câu Ai làm gì. ?
1. Nguyên (danh từ) quay sang tôi, giọng nghẹn nghào.
2. Tôi (đại từ) nhìn em cười trong hàng nước mắt kéo vệt trên má.
 
b) Một danh từ hoặc đại từ làm chủ ngữ trong kiểu câu Ai thế nào ?
Một năm mới (cụm danh từ) bắt đầu.
 
c) Một danh từ hoặc đại từ làm chủ ngữ trong kiểu câu Ai là gì ?
1. Chị (đại từ gốc danh từ) là chị gái của em nhé!
2. Chị (đại từ gốc danh từ) sẽ là chị của em mãi mãi.
 
d) Một danh từ tham gia bộ phận vị ngữ trong kiểu câu Ai là gì ?
1. Chị là chị gái của em nhé!
2. Chị là chị của em mãi mãi (danh từ làm vị ngữ - từ chị trong hai câu trên - phải đứng sau từ là).
 
Kể chuyện
PA-XTƠ VÀ EM BÉ
1. Dựa vào lời kể của cô giáo (thầy giáo) và các tranh minh họa, kể lại từng đoạn câu chuyện.
Tranh 1. Chú bé Giô-dép bị chó dại cắn được đưa từ vùng quê xa xôi đến Pa-ri nhờ Lu-i Pa-xtơ cứu chữa. Nhìn vẻ đau đớn của em bé và đôi mắt đỏ hoe của người mẹ, lòng Pa-xtơ se lại.
 
Tranh 2. Đêm đã khuya, Pa-xtơ vẫn ngồi trước bàn làm việc, nét mặt đầy ưu tư. Vắc-xin chữa bệnh dại ông đã chế ra có tác dụng ở loài vật nhưng ông chưa thử nghiệm lên người bao giờ. Ông muốn cứu cậu bé nhưng còn lo lắng.
 
Tranh 3. Ngày hôm sau Pa-xtơ quyết định tiêm vắc-xin cho cậu bé, đây là loại vắc xin có độc tính cao. Ông hồi hộp theo dõi.
 
Tranh 4. Pa-xtơ tiêm mũi tiêm cuối cùng. Ông lo lắng vô cùng, phải mất bảy ngày chờ đợi.
 
Tranh 5. Qua ngày thứ bảy, em bé vẫn khỏe mạnh, bình yên.
 
Tranh 6. Sau thành công vang dội ấy, rất nhiều bệnh nhân nhờ ông cứu chữa. Phòng thí ngiệm của ông trở thành viện Pa-xtơ, viện chống bệnh dại đầu tiên trên thế giới.
 
2. Kể lại toàn bộ câu chuyện.
1. Ngày 6/7/1885, chú bé, Giô-dép bị chó dại cắn được đưa từ vùng quê xa xôi đến thủ đô Pa-ri nhờ Lu-i Pa-xtơ cứu chữa.
Giô-dép bị mười bốn vết cắn ở tay, em đã lấy tay che mặt khi con chó xông vào. Cuộc sống của em giờ đây như “ngàn cân treo sợi tóc”.
Nhìn vẻ đau đớn của cậu bé và đôi mắt đỏ hoe của người mẹ, lòng Pa-xtơ ... Ông xúc động khi nghĩ đến một ngày kia, cậu bé thương sẽ lên cơn điên dại, co giật, nghẹt thở, lịm dần rồi chết.
 
2. Đêm đã khuya, Pa-xtơ vẫn ngồi trước bàn làm việc, nét mặt trầm ngâm “có thể làm gì cho cậu bé” câu hỏi đó cứ văng vẳng bên tai. Vắc-xin chữa bệnh dại ông chế ra thí nghiệm có kết quả trên loài vật nhưng ông chưa thí nghiệm trên cơ thể người bao giờ. Ông không nỡ lấy cậu bé làm thí nghiệm. Nhỡ có chuyện gì thì sao? Nhưng nếu không thử, nguy cơ cậu bé chết là rất cao.
 
3. Ngày hôm sau, Pa-xtơ đi đến quyết định : Phải tiêm vắc-xin mới có hy vọng cứu bé. Ngày 7-7-1885 một vài giọt vắc-xin chống dại được tiêm vào dưới bụng Giô-dép. Những ngày sau, Pa-xtơ cho tiêm vắc xin có độc tính tăng dần. Chín ngày chờ đợi dài như chín tháng.
 
4. Người ta tiêm cho em bé liều thuốc cuối cùng lại thêm bảy ngày chờ đợi nữa. Nhiều đêm Pa-xtơ không chớp mắt, mặc dù chân trái bị liệt, ông vẫn một mình chống gậy xuống cầu thang đi thăm em bé.
Qua ngày thứ bảy, em bé vẫn khỏe mạnh. Tai họa đã qua, đêm thứ tám, Pa-xtơ ngủ một giấc ngon lành.
 
5. Sau thành công vang dội ấy, người ta liên tiếp gửi đến phòng thí nghiệm của Pa-xtơ những người bị chó dại cắn để ông cứu chữa. Phòng thí nghiệm của ông trở thành viện Pa-xtơ chống dại đầu tiên trên thế giới.
 
3. Trao đổi với các bạn về ý nghĩa của câu chuyện.
 
Tập đọc
HẠT GẠO LÀNG TA
1. Đọc khổ thơ 1, em hiểu hạt gạo được làm nên từ những gì ?
Hạt gạo được làm nên từ vị phù sa của con sông quê hương, có hương thơm của sen, có lời mẹ hát ngọt bùi đắng cay.
 
2. Những hình ảnh nào nói lên nỗi vất vả của người nông dân ?
Có những giọt mồ hôi rơi trên đồng ruộng. Vào những trưa tháng sáu, khí trời khắc nghiệt cá tôm còn chịu không được nhưng người nông dân vẫn phải cấy dưới ruộng ... Biết bao vất vả trong ngày mưa, ngày bão thấm vào từng hạt gạo ...
 
3. Tuổi nhỏ đã góp công sức như thế nào để làm ra hạt gạo ?
Tuổi nhỏ đã gắng hết sức của mình để làm ra hạt gạo. Các bạn chống hạn “vục mẻ miệng gầu” các bạn bắt sâu “lúa cao rát mặt” các bạn gánh phân bón cho lúa “quang trành quết đất”. Vất vả vô cùng, thể hiện sự nỗ lực và tấm lòng của các bạn đối với què hương đất nước.
 
4. Vì sao tác giả gọi hạt gạo là “hạt vàng” ?
Hạt gạo được làm ra từ hết bao mồ hôi và công sức của người nông dân, được trồng được cầy, được lớn lên từ mảnh đất quê hương, được tưới bằng sông quê nhà. Từ đây hạt gạo được gửi ra tiền tuyến nuôi quân đánh giặc, đẩy lui kẻ thù, bảo vệ Tổ quốc, hạt gạo được gửi đi khắp mọi miền. Hạt gạo tuy nhỏ bé nhưng có được nó vất vả biết bao và nó làm nên bao việc có ích cho con người.
 
Tập làm văn
Làm biên bản cuộc họp
I. Nhận xét :
1. Đọc BIÊN BẢN ĐẠI HỘI CHI ĐỘI (Sách Tiếng Việt 5, tập một, trang 140-141).
Đọc giọng to, rõ ràng.
 
2. Trả lời câu hỏi :
a) Chi đội lớp 5A ghi biên bản để làm gì ?
Để ghi nhớ sự việc đã xảy ra, ghi nhớ ý kiến của mọi người, những điều đã thống nhất ... nhằm thực hiện đúng những điều đã thống nhất, xem xét lại khi cần thiết.
 
b) Cách mở đầu và kết thúc biên bản có điểm gì giống, điểm gì khác cách mở đầu và kết thúc đơn ?
- Giống : Có quốc hiệu, tiêu ngữ, tên văn bản, có tên, chữ kí của người có trách nhiệm.
- Khác : Biên bản không có tên nơi nhận (kính gửi), thời gian địa điểm làm biên bản ghi ở phần nội dung.
Biên bản cuộc họp có hai chữ kí (của chủ tịch và thư kí) không có lời cảm ơn như đơn.
 
c) Nêu tóm tắt những điều cần ghi vào biên bản.
Thời gian, địa điểm họp, thành phần tham dự, chủ tọa, thư kí, nội dung họp (diễn biến, tóm tắt các ý kiến, kết luận của cuộc họp) chữ kí của thư kí và chủ tịch.
 
II. Luyện tập :
1. Trường hợp cần ghi biên bản :
a) Đại hội liên đội
Ví cần ghi lại các ý kiến, chương trình công tác cả năm học và kết quả bầu cử.
c) Bàn giao tài sản.
Ví ghi lại danh sách và tình trạng của tài sản lúc bàn giao để làm bằng chứng.
e) Xử lí vi phạm pháp luật về giao thông.
Vì cần ghi lại tình hình vi phạm và cách xử lí để làm bằng chứng.
g) Xử lí việc xây dựng nhà trái phép.
Vì cần ghi lại tình hình vi phạm và cách xử lí để làm bằng chứng.
 
2. Hãy đặt tên cho các biên bản cần lập ở bài tập 1.
- Biên bản đại hội chi đội.
- Biên bản bàn giao tài sản.
- Biên bản xử lí vi phạm pháp luật về giao thông.
- Biên bản xử lí việc xây dựng nhà trái phép.
 
Luyện từ và câu
ÔN TẬP VỀ TỪ LOẠI
1. Xếp các từ in đậm trong đoạn văn sau vào bảng phân loại ở dưới :
Động từ Tính từ Quan hệ từ
trả lời, thấy, nhìn, vịn, hắt, lăn trào, đón, bỏ vời vợi, xa, lớn. qua, ở, với
 
2. Dựa vào ý khổ thơ 2 trong bài thơ Hạt gạo làng ta của Trần Đăng Khoa, viết một đoạn văn ngắn tả người mẹ cấy lúa giữa trưa tháng 6 nóng bức. Chỉ ra một động từ, một tính từ và một quan hệ từ em đã dùng trong đoạn văn ấy.
Nắng mùa hè như đổ lửa. Nước ở các thửa ruộng nóng như có ai nấu lèn. Lũ cá cờ chết nổi lềnh bềnh trên mặt ruộng. Lũ cua vì nóng quá, chịu không nổi cũng phải ngoi lên bờ .... Vậy mà, giữa tiết trời tháng sáu nắng như rang ấy, mẹ em vẫn phải cấy lúa. Lưng áo mẹ ướt đẫm mồ hôi, mặt mẹ nắng nóng làm cho đỏ bừng như phải bỏng ... thương mẹ quá mẹ ơi !
 
- Động từ : đổ, nấu, chết, nổi, ngoi, rang, cấy
- Tính từ : nóng lềnh bềnh, ướt đẫm, đỏ bừng, thương ...
- Quan hệ từ : ở, như, trên, vì, củng, vậy mà ....
 
Tập làm văn
LUYỆN TẬP LÀM BIÊN BẢN CUỘC HỌP
Đề bài:
Ghi lại biên bản một cuộc họp tổ, lớp hoặc chi đội em.
(Chú ý đọc kĩ gợi ý trong sách Tiếng Việt 5, tập một, trang 143; xem lại BIÊN BẢN ĐẠI HỘI CHI ĐỘI trang 140 để viết biên bản cuộc họp đúng quy định)
 
Bài làm
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
 BIÊN BẢN CUỘC HỌP
I. Thời gian địa điểm
1. Thời gian : lúc 9 giờ, ngày 25 tháng 11 năm 2006
2. Địa điểm : lớp 5B, Trường Tiểu học Triệu Thị Trinh

I. Thành phần tham dự :
1. Bạn Nguyễn Ngọc Lan - tổ trưởng tổ 4
2. Bạn Trần Lam - tổ phó
3. Toàn thể 9 tổ viên

III. Thư ký:
Nguyễn Ngọc Dạ Hương - Thư ký

IV. Nội dung cuộc họp :
1. - Tổ báo cáo tình hình học tập trong tháng qua của cả tổ
 - Tổ trưởng nhận xét, đưa ra phương hướng và kế hoạch học tập trong tháng tới.
2. Thảo luận :
+ Bạn Lê : Trong tháng qua, thực sự kết quả học tập của tổ ta rất tiến bộ, nhưng để nâng cao học tập lên nữa, đề nghị lập “đôi bạn cùng tiến” trong tổ.
+ Bạn Hiền : Đồng ý với ý kiến của bạn Lê.
+ Bạn Ý : Thành lập “đôi bạn cùng tiến trong tổ” nhưng không quên những kế hoạch chung của lớp đề ra, các bạn trong “đội bạn cùng tiến” phải đoàn kết, chan hòa với cả lớp, không tách nhóm riêng lẻ.
+ Bạn Hương : Các bạn nên trao đổi sách hay cho nhau để mọi người cùng được tham khảo những tài liệu bổ ích.
3. Kết luận của cuộc họp :
+ Thành lập “đôi bạn cùng tiến”
1. Hương - bạn Ý
2. Lê - bạn Lan
3. Hiền - bạn Lam
4. Phụng - bạn Sinh
5. Quân - bạn Tùng
6. Chi - bạn Diễm
+ Các bạn sẽ khảo bài nhau, giúp nhau trong học tập và các hoạt động thi đua của tổ, của lớp.
+ Đẩy mạnh hơn nữa phong trào thi đua học tập trong lớp, tổ. Cuộc họp kết thúc lúc 10 giờ 30 phút, ngày 25 / 11 / 2006
 
          Thư ký                                                        TM tổ                                                                                             
                                                                         Tổ trưởng
         
          Hương                                                          Lan
 Nguyễn Ngọc Dạ Hương                             Nguyễn Ngọc Lan

 
0