Giải bài tập SBT Lịch sử 12 bài 16: Phong trào giải phóng dân tộc và tổng khởi nghĩa tháng Tám (1939-1945) - Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời
Hướng dẫn trả lời câu hỏi sách bài tập Lịch sử 12 Giải bài tập SBT Lịch sử 12 bài 16 Giải bài tập SBT Lịch sử 12 bài 16: Phong trào giải phóng dân tộc và tổng khởi nghĩa tháng Tám (1939-1945) - Nước Việt Nam ...
Giải bài tập SBT Lịch sử 12 bài 16
Giải bài tập SBT Lịch sử 12 bài 16: Phong trào giải phóng dân tộc và tổng khởi nghĩa tháng Tám (1939-1945) - Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời hướng dẫn trả lời câu hỏi trong sách bài tập môn Lịch sử lớp 12, được VnDoc.com trình bày chi tiết trong bài viết này. Hy vọng đây sẽ là tài liệu học tập hữu ích môn Lịch sử 12 dành cho các bạn tham khảo.
Bài tập 1 trang 68, 69, 70 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 12
Hãy khoanh tròn chữ cái trước ý đúng.
1. Ngay khi tiến vào Đông Dương, quân Nhật đã
A. hất cẳng Pháp khỏi Đỏng Dương.
B. giữ nguyên bộ máy thống trị của Pháp để vo vét, bóc lột.
C. bắt lính người Việt đi làm bia đỡ đạn thay cho người Nhật.
D. thiết lập bộ máy thống trị mới của Nhật
2. Tại Hội nghị tháng 11 -1939, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương đã xác định mục tiêu đấu tranh trước mắt của cách mạng Đổng Dương là
A. đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc Đông Dương.
B. tiêu diệt chủ nghĩa phát xít, chia mộng đất cho dân cày.
C. đánh đổ đế quốc và phong kiến, thực hiện quyền làm chủ cho nhân dân lao động
D. đánh đổ Nhật - Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập
3. Phương pháp đấu tranh mà Hội nghị Ban Chấp hanh Trung ương Đảng Cộng sản Đồng Dương tháng 11 - 1939 đề ra là
A. đấu tranh bí mật, bất hợp pháp.
B. đấu tranh họp pháp, nủa hợp pháp.
C. đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ.
D. đấu tranh nghị trường.
4. Hình thức mặt trận được Đảng chủ trưong thành lập năm 1939 là
A. Hội phản đế Đổng minh Đông Dương.
B. Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương.
C. Mặt trận Nhân dàn phản đế Đông Dương.
D. Mặt trận Dân chủ Đông Dương.
5. Nguyễn Ái Quốc về nước, trực tiếp lãnh đạo cách mạng vào năm
A. 1939. C. 1941.
B. 1940. D. 1945.
6. Tiền thân của các lực lượng vũ trang được Đảng đặc biệt chú ý quan tâm xây dựng ngay từ đầu là
A. đội du kích Bắc Sơn. C. hội Cứu quốc.
B. các đội vũ trang tự vệ D. Trung đội Cứu quốc quân I.
7. Căn cứ địa cách mạng đầu tiên của nước ta là
A. căn cứ Bắc Sơn - Võ Nhai. C. căn cứ Đồng Tháp
B. căn cứ Cao Bằng. D. Liên khu V.
8. Căn cứ địa cách mạng là
A. nơi cung cấp chủ yếu vế sức người, sức của cho cách mạng.
B. nơi có địa bàn thuận lợi và khá an toàn, tại đây ta có thể chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết cho khởi nghĩa giành chính quyén.
C. pháo đài "bất khả xâm phạm", tại đây chính quyền địch tan rã hoàn hoàn, nhân dân được làm chủ.
D. địa bàn bí mật mà địch không ngờ tới.
9. Công tác chuẩn bị toàn diện cho Tổng khởi nghĩa được gấp rút tiến hành từ
A. tháng 6 - 1941, khi Đức tấn công Liên Xô.
B. cuối năm 1942, khi Mĩ tuyên chiến với Nhật Bản.
C. năm 1943, khi Liên Xô và phe Đồng minh chuyển sang phản công trên khắp các mặt trận.
D. năm 1944, khi Pháp được giải phóng ; Anh - Mĩ triển khai các hoạt động tấn công Nhật Bản.
10. Nhật đảo chính Pháp (9 - 3 - 1945) nhằm
A. giữ Đông Dương không cho quản Đồng minh kéo vào.
B. ép các đảng phái phản động ở Đông Dương ủng hộ Nhật chống Pháp,
C. chứng tỏ sức mạnh của Nhật Bản trước quân Đổng minh.
D. cảnh cáo Pháp vì không đáp ứng đủ các yêu cầu của quân Nhật.
11. Lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước được ban bố trong hoàn cảnh
A. Nhật Bản sắp đầu hàng Đổng minh.
B. Nhật Bản đã đầu hàng Đổng minh.
C. Nhật Bản chuyển giao chính quyền ở Việt Nam cho chính phủ Trán Trọng Kim.
D. một sổ địa phương trong cả nước đã giành được chính quyền.
12. Ngày 28 - 8 - 1945, Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được cải tổ tù
A.Tổng bộ Việt Minh.
B.Uỷ ban Quân sự cách mạng Bác Kì.
C. Uỷ ban Khởi nghĩa toàn quốC.
D. Uỷ ban Dân tộc giải phóng Việt Nam.
13. Vua Bảo Đại tuyên bố thoái vị, đánh dấu sự sụp đổ hoàn toàn của chế độ phong kiến Việt Nam ngày
A. 19-8- 1945. C. 28-8- 1945.
B. 25-8- 1945. D. 30-8- 1945.
Trả lời:
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
A |
A |
A |
C |
C |
A |
A |
B |
C |
A |
A |
D |
D |
Bài tập 2 trang 70, 71 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 12
Hoàn thành bảng so sánh về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội ở Việt Nam trong những năm 1936 -1939 với những năm 1939 -1945 và nêu nhận xét.
Nội dung |
Những năm 1936 -1939 |
Những năm 1939 -1945 |
Chính trị |
||
Kinh tế-xã hội |
||
Nhận xét |
Trả lời:
Nội dung |
Những năm 1936 -1939 |
Những năm 1939 -1945 |
Chính trị |
- Đối với Đông Dương, Pháp cử phái đoàn sang điều tra tình hình, cử Toàn quyền mới, ân xá tù chính trị,nới rộng quyền tự do báo chí … tạo thuận lợi cho cách mạng Việt Nam. - Có nhiều đảng phái chính trị hoạt động: đảng cách mạng, đảng theo xu hướng cải lương, đảng phản động …, nhưng ĐCS Đông Dương là Đảng mạnh nhất, có tổ chức chặt chẽ, chủ trương rõ ràng. |
- Ở Đông Dương, Toàn quyền Đơcu thực hiện chính sách vơ vét sức người, sức của của Việt Nam để dốc vào cuộc chiến tranh. - 9/1940, Nhật vượt biên giới Việt - Trung vào miền Bắc Việt Nam, Pháp nhanh chóng đầu hàng. - Nhật sử dụng bộ máy thống trị của Pháp để vơ vét kinh tế phục vụ cho chiến tranh, đàn áp cách mạng. - Ở VN, bên cạnh đảng phái thân Pháp còn có đảng phái thân Nhật như: Đại Việt, Phục Quốc. Ra sức tuyên truyền lừa bịp về văn minh, sức mạnh Nhật Bản, thuyết Đại Đông Á, dọn đường cho Nhật hất cẳng Pháp. - Việt Nam đặt dưới ách thống trị của Nhật - Pháp. - Đầu 1945, phát xít Đức bị thất bại nặng nề (châu Âu), Nhật bị thua to ở nhiều nơi. (ở châu Á - Thái Bình Dương). - Ở Đông Dương, ngày 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp. Lợi dụng cơ hội đó, các đảng phái chính trị ở VN tăng cường hoạt động. Quần chúng nhân dân sục sôi khí thế, sẵn sàng vùng lên khởi nghĩa. |
Kinh tế-xã hội |
* Kinh tế: sau khủng hoảng kinh tế thế giới, Pháp tập trung đầu tư, khai thác thuộc địa để bù đắp sự thiếu hụt cho kinh tế Pháp. =>Những năm 1936 -1939 là thời kỳ phục hồi và phát triển kinh tế Việt Nam nhưng kinh tế Việt Nam vẫn lạc hậu và lệ thuộc kinh tế Pháp. *Xã hội: đời sống nhân dân khó khăn do chính sách tăng thuế của Pháp - Công nhân: thất nghiệp, lương giảm. - Nông dân: không đủ ruộng cày, chịu mức địa tô cao và bóc lột của địa chủ, cường hào… - Tư sản dân tộc: ít vốn, chịu thuế cao, bị tư bản Pháp chèn ép. - Tiểu tư sản trí thức: thất nghiệp, lương thấp. - Các tầng lớp lao động khác: chịu thuế khóa nặng nề, sinh hoạt đắt đỏ. - Đời sống đa số nhân dân khó khăn nên hăng hái tham gia đấu tranh đòi tự do, cơm áo dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương. |
Kinh tế * Chính sách của Pháp -Đầu tháng 9/1939, Toàn quyền Ca-tơ-ru ra lệnh tổng động viên nhằm cung cấp cho mẫu quốc tiềm lực tối đa của Đông Dương về quân sự, nhân lực, các sản phẩm và nguyên liệu”. - Pháp thi hành chính sách “Kinh tế chỉ huy”: tăng thuế cũ, đặt thêm thuế mới, sa thải công nhân, viên chức, giảm tiền lương, tăng giờ làm, kiểm soát gắt gao sản xuất, phân phối, ấn định giá cả. * Chính sách của Nhật - Pháp phải cho Nhật sử dụng phương tiện giao thông, kiểm soát đường sắt, tàu biển. Nhật bắt Pháp trong 4 năm 6 tháng nộp khoản tiền 723.786.000 đồng. - Cướp ruộng đất của nông dân, bắt nông dân nhổ lúa, ngô để trồng đay, thầu dầu phục vụ cho chiến tranh. - Buộc Pháp xuất cảng các nguyên liệu chiến tranh sang Nhật với giá rẻ như: than, sắt, cao su, xi măng. - Công ty của Nhật đầu tư vào những ngành phục vụ cho quân sự như măng-gan, sắt, phốt phát, crôm. Xã hội - Chính sách bóc lột của Pháp – Nhật đẩy nhân dân ta tới chỗ cùng cực.Cuối 1944 đầu năm 1945 có tới 2 triệu đồng bào ta chết đói. - Các giai cấp, tầng lớp ở nước ta, trừ tay sai đế quốc, đại địa chủ và tư sản mại bản đều bị ảnh hưởng bởi chính sách bóc lột của Pháp- Nhật. - Đảng phải kịp thời, đề ra đường lối đấu tranh phù hợp. |
Nhận xét |
Như vậy, tình hình chính trị cũng như kinh tế xã hội của 2 thời kì là khác nhau. Chính vì sự khác nhau về hoàn cảnh mà ĐẢng ta có những thay đổi phù hợp với thực tiễn, đưa cách mạng đến thắng lợi |
Bài tập 3 trang 71, 72 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 12
Hãy hoàn thành bảng so sánh giữa Hội nghị Trung ưong Đảng tháng 11 -1939 và Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5 - 1941) theo mẫu sau:
Nội dung |
Hội nghị Trung ương Đảng tháng 11-1939 |
Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 (5-1941) |
Hoàn cảnh lịch sử |
||
Xác định kẻ thù |
||
Nhiệm vụ |
||
Khẩu hiệu |
||
Hình thức mặt trận |
||
Ý nghĩa |
Trả lời:
Nội dung |
Hội nghị Trung ương Đảng tháng 11-1939 |
Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 (5-1941) |
Hoàn cảnh lịch sử |
- Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, tình hình thế giới và trong nước có nhiều thay đổi quan trọng. Đảng ta chủ trương chuyển hướng chỉ đọa chiến lược, đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. mở đầu cho sự chuyển này là Hội nghị Trung ương Đảng VI (11/1939). - Tháng 11/1939, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp tại Bà Điểm (Hóc Môn) do Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì |
- Các cuộc nổi dậy nối tiếp nổ ra ở ba miền của đất nước, do nhiều tầng lớp nhân dân và binh lính tham gia, nêu cao tinh thần bất khuất của dân tộc. - 28/01/1941, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trở về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng, triệu tập Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 ở Pắc Bó (Cao Bằng) từ ngày 10 đến 19/5/1941. |
Xác định kẻ thù |
Pháp - Nhật |
Pháp - Nhật |
Nhiệm vụ |
Đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc ở Đông Dương, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. |
Khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt là giải phóng dân tộc . |
Khẩu hiệu |
- Tạm gác lại khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, tịch thu ruộng đất của thực dân đế quốc và địa chủ, phản bội quyền lợi dân tộc, chông tô cao, lãi nặng. - Thay khẩu hiệu “Thành lập chính quyền Xô Viết công nông binh” bằng khẩu hiệu “Chính phủ dân chủ cộng hòa”. |
- Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất ,nêu khẩu hiệu giảm tô, giảm thuế, chia lại ruộng công, tiến tới người cày có ruộng. |
Hình thức mặt trận |
Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương |
Ngày 19/05/1941, thành lập Mặt trận Việt Minh |
Ý nghĩa |
Đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu , đưa nhân dân ta bước vào thời kỳ trực tiếp vận động cứu nước . |
Hội nghị Trung ương 8 đã hoàn chỉnh sự chuyển hướng chiến lược và sách lược đề ra từ Hội nghị Trung ương (11/1939): + Giương cao hơn nữa và đặt ngọn cờ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. + Giải quyết vấn đề dân tộc trong từng nước Đông Dương. + Chủ trương tiến tới khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền. |
Bài tập 4 trang 72, 73 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 12
Hãy cho biết vai trò của mặt trận Việt minh đối với Tổng khởi nghĩa cách mạng tháng Tám
Trả lời:
Mặt trận Việt Minh là Mặt trận đoàn kết dân tộc, do Đảng ta lãnh đạo tồn tại trong vòng 10 năm (1941-1951, năm 1951 Mặt trận Việt Minh đã thống nhất với Mặt trận Liên Việt thành lập Mặt trận Liên Việt) đã có nhiều đóng góp cho cách mạng Việt Nam qua các thời kì lịch sử đặc biệt là đối với Cách mạng tháng Tám.
- Mặt trận Việt Minh đã tập hợp mọi lực lượng yêu nước, xây dựng khối đoàn kết toàn dân.Xây dựng lực lượng chính trị to lớn cho cách mạng thắng lợi.
- Mặt trận Việt Minh đã có đóng góp lớn trong việc xây dựng phát triển lực lượng
- Vũ trang cách mạng, trong việc chỉ đạo phong trào kháng Nhật cứu nước, tạo tiền đề cho tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945. Sau biến cố Nhật hất cẳng Pháp (9/3/1945), Đảng Cộng sản Đông Dương và Việt Minh đã phát động cao trào chống Nhật cứu nước, chuẩn bị tổng khởi nghĩa. Hịch của Mặt trận Việt Minh kêu gọi: “Vận mệnh dân tộc ta đang treo trên sợi tóc. Nhưng cơ hội ngàn năm có một đang lại
- Triệu tập và tiến hành thành công quốc dân Đại hội Tân Trào 8/1945, huy động nhân dân tham gia tổng khởi nghĩa tháng Tám, dưới sự lãnh đạo của Đảng giành thắng lợi.
- Sau khi cách mạng tháng Tám thành công, Mặt trận Việt Minh tiếp tục củng cố khối đoàn kết toàn dân, lãnh đạo nhân dân xây dựng và bảo vệ chính quyền mới., chuẩn bị cho kháng chiến.
Bài tập 5 trang 73 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 12
Trình bày tóm tắt diễn biến và ý nghĩa của cao trào kháng Nhật cứu nước.
Trả lời:
* Điều kiện lịch sử.
Đầu năm 1945, lực lượng cách mạng của quần chúng bao gồm cả lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang đã phát triển mạnh mẽ và rộng khắp.
Ngày 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp.
Ngay sau khi tiếng súng đảo chính của Nhật vừa nổ, Hội nghị Ban Thường vụ trung ương Đảng họp, phân tích, nhận định tình hình, đề ra chủ trương mới. 12/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”.
- Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước làm tiền đề cho Tổng khởi nghĩa và sẵn sàng chuyển sang Tổng khởi nghĩa khi có đủ điều kiện.
- Thay đổi hình thức tuyên truyền cổ động đấu tranh cho thích hợp thời kì tiền khởi nghĩa.
Tình hình đó đã tạo điều kiện cho cách mạng Việt Nam phát triển nhanh chóng.15/3/1945, Mặt trận Việt Minh ra “hịch” kêu gọi đồng bào dứng lên chống Nhật cứu nước.
Bản chỉ thị này đã thể hiện sự lãnh đạo sáng suốt, kiên quyết, kịp thời của Đảng, là kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng và Việt Minh trong cao trào kháng Nhật cứu nước, trực tiếp dẫn đến thắng lợi của cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945. Tháng 4/1945, Hội nghị quân sự cách mạng Bắc Kì họp cụ thể hóa bản chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”. Sau khi độc chiếm Đông Dương, phát xít Nhật tung ra luận điệu “ trao trả độc lập”, nhưng thực tế lại thi hành một chính sách hết sức phản động, làm cho đời sống nhân dân vẫn hết sức điêu đứng, mâu thuẫn giữa các dân tộc Đông Dương với phát xít Nhật và tay si phát triển gay gắt.
Cả nước bước vào một cao trào CM mới – cao trào kháng Nhật cứu nước (cao trào tiền khởi nghĩa). Những chủ trương mới của Ban Thường vụ Trung ương Đảng có tác dụng chỉ đạo kịp thời, kiên quyết đối với cuộc đấu tranh của toàn Đảng, toàn dân trong cao trào kháng Nhật cứu nước, trực tiếp dẫn đến thắng lợi của Cách mạng tháng Tám 1945.
*Sự phát triển của cao trào kháng Nhật cứu nước.
- 4/1945, Hội nghị quân sự Bắc Kì họp nhằm chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa thắng lợi:
- Thống nhất Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân và Việt Nam cứu quốc quân thành Việt Nam giải phóng quân.
- Phát triển hơn nữa lực lượng vũ trang và nửa vũ trang.
- Mở trường đào tạo cán bộ quân sự, chính trị…
Hồ Chí Minh từ Cao Bằng về Tân Trào (Tuyên Quang) để chỉ đạo cách mạng.
Cả nước dấy lên cao trào kháng Nhật cứu nước sôi nổi mạnh mẽ.
Đây là một cao trào có quy mô rộng lớn, thu hút đông đảo quần chúng tham gia ở khắp thành thị và nông thôn với những hình thức đấu tranh phong phú, quyết liệt, thích ứng với thời kì tiền khởi nghĩa.
Khởi nghĩa từng phần đã nổ ra ở nhiều vùng nông thôn như Ba Tơ, Đông Triều, Nghĩa Lộ…
Đặc biệt ở Cao – Bắc – Lạng, Giải phóng quân phối hợp với lực lượng chính trị của quần chúng đập tan chính quyền địch, thành lập chính quyền cách mạng.
Nhiều chiến khu xuất hiện, tiêu biểu là sự ra đời của khu giải phóng Việt Bắc gồm 6 tỉnh: Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Hà Giang, Tuyên Quang, Thái Nguyên.
Sự ra đời của khu giải phóng Việt Bắc có ý nghĩa chính trị to lớn: cổ vũ nhân dân ta tiến lên giành chính quyền ở các nơi khác
Nhiều cuộc mít tinh, biểu tình, diễn thuyết… nổ ra ở các chợ, bến đò, xí nghiệp, trường học, rạp chiếu bóng… ở nhiều thị xã, thành phố, các đội Danh dự Việt Minh thẳng tay trừng trị những tên tay sai đắc lực của địch.
Nạn đói, hậu quả của chính sách bóc lột tàn bạo của đế quốc phát xít Pháp- Nhật làm 2 triệu đồng bào ta ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ chết, hàng triệu người ngắc ngoải.
Đảng đưa ra khẩu hiệu “phá kho thóc, giải quyết nạn đói” làm dấy lênphong trào đánh chiếm kho thóc của Nhật chia cho dân.
Từ đó, phong trào cách mạng lên cao: biểu tình, trừng trị bọn ác ôn, khởi nghĩa vũ trang, thành lập chính quyền ở nhiều địa phương
Công tác tuyên truyền, báo chí của Đảng phát triển mạnh mẽ có tác dụng to lớn tới phong trào cách mạng của quần chúng.
Cao trào kháng Nhật cứu nước đã làm cho lực lượng cách mạng phát triển nhảy vọt, kẻ thù suy yếu nghiêm trọng, quần chúng đã được chuẩn bị sẵn sàng để Tổng khởi nghĩa khi thời cơ đến.
* Ý nghĩa của cao trào kháng Nhật cứu nước.
- Cao trào kháng Nhật cứu nước đã lôi cuốn hàng triệu quần chúng tham gia, rèn luyện cho quần chúng nhiều hình thức đấu tranh phong phú, quyết liệt, sức mạnh quần chúng tăng lên vượt bậc, quần chúng sẵn sàng hành động khi thời cơ đến.
- Đây là một cuộc tập dượt vĩ đại để đưa quần chúng tiến lên Tổng khởi nghĩa thắng lợi.
- Cao trào có tác dụng chuẩn bị trực tiếp cho cuộc Tổng khởi nghĩa thắng lợi.
- Qua cao trào kháng Nhật cứu nước, lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang cách mạng ở cả nông thôn và thành thị đều phát triển nhanh chóng vượt bậc, lực lượng địch suy yếu nghiêm trọng đưa thời cơ Tổng khởi nghĩa nhanh chóng đến chín muồi.
- Nhờ sự phát triển của cách mạng qua cào trào kháng Nhật cứu nước nên nhân dân ta đã chớp được thời cơ “ngàn năm có một” để Tổng khởi nghĩa giành chính quyền thắng lợi.
Bài tập 6 trang 73, 74 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 12
Hoàn thành bảng dưới đây về công tác chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám nầm 1945:
Bước đầu chuẩn bị (1941 -1942) |
Gấp rút chuẩn bị (1943-1944) |
Chuẩn bị cuối cùng (đầu năm 1945-trước ngày Tổng khởi nghĩa) |
Trả lời:
Bước đầu chuẩn bị (1941 -1942) |
Gấp rút chuẩn bị (1943-1944) |
Chuẩn bị cuối cùng (đầu năm 1945-trước ngày Tổng khởi nghĩa) |
* Xây dựng lực lượng chính trị: + Ở Cao Bằng: - Nhiệm vụ cấp bách là vận động quần chúng tham gia Việt Minh. Cao Bằng là nơi thí điểm xây dựng các Hội Cứu quốc. - Năm 1942 , khắp các châu ở Cao Bằng đều có Hội Cứu quốc, trong đó có ba châu hoàn toàn, Ủy ban Việt Minh tỉnh Cao bằng và liên tỉnh Cao-Bắc-Lạng đựoc thành lập.. - Ở miền Bắc và miền Trung, các "Hội phản đế" chuyển sang các "Hội cứu quốc", nhiều "Hội cứu quốc" mới được thành lập. - Năm 1943, Đảng đưa ra bản "Đề cương văn hóa Việt Nam" và vận động thành lập Hội văn hóa cứu quốc Việt Nam (cuối 1944) và Đảng dân chủ Việt Nam đứng trong Mặt trận Việt Minh (6/1944). - Đảng cũng tăng cường vận động binh lính Việt và ngoại kiều Đông Dương chống phát xít. * Xây dựng lực lượng vũ trang: - Sau khởi nghĩa Bắc Sơn, đội du kích Bắc Sơn thành lập, hoạt động tại căn cứ Bắc Sơn - Võ Nhai. - Năm 1941, các đội du kích Bắc Sơn thống nhất thành Trung đội Cứu quốc quân số I (14-2-1941), phát động chiến tranh du kích trong 8 tháng. - Ngày 15/9/1941, Trung đội Cứu quốc quân II ra đời. * Xây dựng căn cứ địa cách mạng: Hai căn cứ địa đầu tiên của cách mạng nước ta là: Bắc Sơn – Võ Nhai và Cao Bằng - Hội nghị Trung ương 11/1940 xây dựng Bắc Sơn – Võ Nhai thành căn cứ địa cách mạng. - 1941, sau khi về nước, Nguyễn Ai Quốc chọn Cao Bằng để xây dựng căn cứ địa dựa trên cơ sở lực lượng chính trị và tổ chức phát triển. |
- Từ đầu năm 1943, Hồng quân Liên Xô chuyển sang phản công quân Đức , sự thất bại của phe phát xít đã rõ ràng àphải đẩy mạnh hơn nữa công tác chuẩn bị khởi nghĩa. - Tháng 02/1943, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp tại Võng La (Đông Anh- Phúc Yên) vạch ra kế hoạch chuẩn bị toàn diện cho khởi nghĩa vũ trang. + Khắp nông thôn, thành thị miền Bắc, các đoàn thể Việt Minh, các Hội Cứu quốc được xây dựng và củng cố . + Ở căn cứ Bắc Sơn - Võ Nhai, Trung đội cứu quốc quân III ra đời (25/02/1944). + Ở căn cứ Cao Bằng, các đội tự vệ vũ trang, đội du kích thành lập. + Năm 1943, 19 ban “ xung phong “Nam tiến” được lập ra để liên lạc với căn cứ địa Bắc Sơn – Võ Nhai và phát triển lực lượng xuống miền xuôi . + 07/05/1944: Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị “sửa soạn khởi nghĩa” + 22/12/1944, theo chỉ thị của Hồ Chí Minh, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân thành lập. Hai ngày sau, đội thắng hai trận Phay Khắt và Nà Ngần. (5-1945 hai đội Việt Nam tuyên truyền Giải phóng quân và Cứu Quốc Quân hợp thành Việt Nam Giải phóng Quân). + Công cuộc chuẩn bị được tiếp tục cho đến trước ngày Tổng khởi nghĩa . |
- Từ ngày 15 đến 20/4/1945, Hội nghị quân sự cách mạng Bắc kỳ quyết định: + Thống nhất các lực lượng vũ trang, phát triển hơn nữa lực lương vũ trang và nửa vũ trang. + Mở trường đào tạo cấp tốc cán bộ quân sự và chính trị; + Phát triển chiến tranh du kích, xây dựng căn cứ địa kháng Nhật, chuẩn bị Tổng khởi nghĩa khi thời cơ đến, Ủy ban Quân sự cách mạng Bắc Kỳ được thành lập. + Ngày 16-4-1945 Ủy Ban dân tộc giải phóng Việt Nam và Ủy Ban Dân tộc giải phóng các cấp thành lập. + 15/05/1945, Việt Nam cứu quốc quân và Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân thống nhất thành Việt Nam giải phóng quân. + 5-1945 Bác Hồ chọn Tân Trào (Tuyên Quang) làm trung tâm chỉ đạo phong trào cách mạng trong cả nước . - 04/06/1945 thành lập Khu giải phóng Việt Bắc gồm 6 tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Hà Giang, Tuyên Quang, Thái Nguyên và một số vùng thuộc các tỉnh lân cận Bắc Giang, Phú Thọ, Yên Bái, Vĩnh Yên. Tân Trào được chọn làm thủ đô. Ủy ban lâm thời Khu giải phóng được thành lập. Khu giải phóng Việt Bắc trở thành căn cứ địa chính của cách mạng cả nước và là hình ảnh thu nhỏ của nước Việt Nam mới. |
Bài tập 7 trang 74 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 12
Hội nghị toàn quốc của Đảng (ngày 14 và 15 - 8 -1945) và Đại hội Quốc dân (ngày 16 và 17 - 8 - 1945) được tiến hành trong hoàn cảnh nào ? Nêu ý nghĩa của hai sự kiện này.
Trả lời:
Hội nghị toàn quốc của Đảng (ngày 14 và 15 - 8 -1945) và Đại hội Quốc dân (ngày 16 và 17 - 8 - 1945) được tiến hành trong hoàn cảnh Nhật liên tục bị thất bại trước Đồng Minh và chuẩn bị đầu hàng
Ý nghĩa:
- Hội nghị cán bộ toàn quốc của Đảng tháng 8-1945 có ý nghĩa trọng đại trong lịch sử cách mạng nước ta. Hội nghị đã đề ra chủ trương khởi nghĩa kịp thời, đề ra kế hoạch khởi nghĩa đúng đắn và biểu thị sự đoàn kết nhất trí của toàn Đảng, toàn dân trong giờ phút quyết định. Những tư tưởng của Hội nghị cán bộ toàn quốc của Đảng còn có tác dụng chỉ đạo cách mạng sau khi giành được chính quyền, bảo vệ và phát huy thành quả cách mạng.
- Quốc dân Đại hội Tân Trào là một sự kiện đánh dấu bước ngoặt trong lịch sử cách mạng Việt Nam, phát động khởi nghĩa giành chính quyền một cách nhanh nhất, khẩn trương nhất, để cả đất nước Việt Nam đứng lên tự làm chủ vận mệnh mình và đất nước mình. Thắng lợi của Đại hội biểu hiện sự sáng tạo độc đáo của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong việc vận dụng và thực thi từng bước tư tưởng dân quyền ngay trong tiến trình đấu tranh giành quyền độc lập dân tộc bằng hình thức tổ chức Quốc dân Đại hội để thông qua quyết sách chuyển xoay vận nước bằng Tổng khởi nghĩa tháng 8/1945, xóa bỏ chế độ cũ, thi hành 10 chính sách của Việt Minh, đặt cơ sở mang tính pháp lý cách mạng đầu tiên cho một chế độ mới của dân, do dân và vì dân khi ra đời...
Bài tập 8 trang 75 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 12
Hãy chứng minh sự sáng suốt của Đảng trong việc nhận định tình hình để đưa ra những chủ trương, biện pháp phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn trong giai đoạn 1939 -1945.
Trả lời:
Sự lãnh đạo của Ðảng trước hết ở sự bổ sung, phát triển hoàn chỉnh hệ thống các quan điểm về cách mạng giải phóng dân tộc; ở sự lựa chọn hình thức và phương pháp cách mạng phù hợp với điều kiện lịch sử cụ thể; ở sự tổ chức xây dựng lực lượng cách mạng, bao gồm lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang; ở sự nhận thức tình thế và thời cơ cách mạng để đưa quần chúng vào hành động cách mạng; ở sự chỉ đạo kiên quyết, tập trung, thống nhất trong giờ phút có ý nghĩa quyết định đến thắng lợi.
Ðể đưa cao trào giải phóng dân tộc (1939-1945) đến thắng lợi bằng cuộc Tổng khởi nghĩa Tháng Tám, có ba thời điểm lịch sử thể hiện bản lĩnh chính trị và năng lực lãnh đạo đặc biệt của Ðảng ta: đó là các hội nghị Trung ương từ cuối năm 1939 đến đầu năm 1941 phát triển hoàn chỉnh, sáng tạo đường lối giải phóng dân tộc; những quyết sách quan trọng cuối năm 1944 đầu năm 1945 thổi bùng lên cao trào kháng Nhật cứu nước; quyết định Tổng khởi nghĩa của Hội nghị Ðảng toàn quốc tháng 8-1945.
Các Hội nghị Trung ương Ðảng (11-1939), (11-1940) và nhất là Hội nghị Trung ương tám (5-1941) đã đề ra những quan điểm và biện pháp cơ bản chỉ đạo cuộc cách mạng giải phóng dân tộc.
Bố trí thế trận cách mạng và sắp xếp lực lượng cách mạng phù hợp với yêu cầu khách quan của lịch sử: Khi tình thế cách mạng có sự chuyển biến mau lẹ, đối tượng cách mạng luôn thay đổi, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam đã vận dụng một cách xuất sắc lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin vào nhận thức xã hội Việt Nam để đề ra các quyết sách chiến lược đúng đắn.
Thực thi phương châm chiến lược "kết hợp chặt chẽ đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang", tiến từ khởi nghĩa từng phần đến Tổng khởi nghĩa
Nắm đúng thời cơ, kịp thời phát động quần chúng nổi dậy giành chính quyền, ít phải đổ máu. Cách mạng Tháng Tám nổ ra thành công, ít phải đổ máu là do các nhà lãnh đạo cách mạng Việt Nam đã đứng vững trên thế chủ động chiến lược.
Như trên đã chứng minh, mặc dù có thuận lợi khách quan, nhưng nguyên nhân chủ quan mới là nguyên nhân quyết định sự thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám. Đó là do có sự lãnh đạo sáng suốt và tài tình của Đảng. Nói cách khác, thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám là thắng lợi của đường lối chiến lược, sách lược chủ động và sáng tạo của Đảng.