22/02/2018, 15:11

Giải bài 1,2,3,4,5,6 trang 90 SGK Sinh 11: Cân bằng nội môi

Tóm tắt lý thuyết và Giải bài 1,2,3,4,5,6 trang 90 SGK Sinh 11 : Cân bằng nội môi – Chương 1 sinh học lớp 11. A. Tóm Tắt Lý Thuyết: Cân bằng nội môi Cân bằng nội môi là duy trì sự ổn định của môi trường trong. Các bộ phận tham gia vào cơ chế cân bằng nội môi là bộ phận tiếp nhận kích thích, ...

Tóm tắt lý thuyết và Giải bài 1,2,3,4,5,6 trang 90 SGK Sinh 11 : Cân bằng nội môi – Chương 1 sinh học lớp 11.

A. Tóm Tắt Lý Thuyết: Cân bằng nội môi

Cân bằng nội môi là duy trì sự ổn định của môi trường trong. Các bộ phận tham gia vào cơ chế cân bằng nội môi là bộ phận tiếp nhận kích thích, bộ phận điều khiển và bộ phận thực hiện. Thận tham gia điều hòa cân bằng áp suất thẩm thấu nhờ khả năng tái hấp thụ hoặc thải bớt nước và các chất hòa tan trong máu. Gan tham gia điều hòa cân bằng áp suất thẩm thấu nhờ khả năng điều hòa nồng độ các chất hòa tan trong máu như glucôzơ. PH nội môi được duy trì ổn định là nhờ hệ đệm, phổi và thận.

Giải bài 1,2,3,4 trang 85 SGK Sinh 11: Tuần hoàn máu (tiếp theo)

B. Hướng dẫn giải bài tập SGK trang 90 Sinh Học lớp 11: Cân bằng nội môi

Bài 1: (trang 90 SGK Sinh 11) 

Cân bằng nội môi là gì?

Đáp án và hướng dẫn giải bài 1:

Cân bằng nội môi là duy trì sự ổn định của môi trường trong cơ thể.


Bài 2: (trang 90 SGK Sinh 11) 

Tại sao cân bằng nội môi có vui trò quan trọng đối với cơ thể?

Đáp án và hướng dẫn giải bài 2:

Vì sự ổn định về các điều kiện lí hóa của môi trường trong (máu, bạch huyêt và dịch mô) đảm bảo cho động vật tồn tại và phát triển. Các tế bào, các cơ quan của cơ thể chỉ có thể họat động hình thưởng khi các điều kiện lí hóa của môi trường trong thích hợp và ổn định. Khi các điều kiện lí hóa của môi trường trong ổn định và không duy trì được sự ổn định (gọi là mất cân bằng nội môi) sẽ gây nên sự biến đổi hoặc rối loạn hoạt động của các tê bào và các cơ quan, thậm chí gây ra tử vong ở động vật.

Rất nhiều bệnh tật của người và động vật là hậu quả của mất cân bằng nội môi. Ví dụ, nồng độ NaCl trong máu cao (do chế độ ăn có nhiều muối thường xuyên) gây ra bệnh cao huyết áp.


Bài 3: (trang 90 SGK Sinh 11) 

Tại sao các bộ phận tiếp nhận kích thích, bộ phận điều khiển về bộ phận thực hiện lại đóng vai trò quan trọng trong cơ chế cân bằng nội môi?

Đáp án và hướng dẫn giải bài 3:

Các bộ phận tiếp nhận kích thích, bộ phận điều khiển và bộ phận thực hiện đóng vai trò quan trọng trong cơ chế duy trì cân bằng nội môi vì chúng đảm nhận những chức năng sau:

–  Bộ phận tiếp nhận kích thích là thụ thể hoặc cơ quan thụ cảm. Bộ phận này tiếp nhận kích thích từ môi trường (trong và ngoài) và hình thành xung thần kinh truyền về bộ phận điều khiển.

–  Bộ phận điều khiển là trung ương thần kinh hoặc tuyến nội tiết. Bộ phận này có chức năng điều khiển họat động của các cơ quan bằng cách gửi đi các tín hiệu thần kinh hoặc hoocmôn.

–  Bộ phận thực hiện là các cơ quan như thận, gan, phổi, tim, mạch máu,… Bộ phận này dựa trên tín hiệu thần kinh và hoocmôn để tăng hay giảm họat động nhằm đưa môi trường trong trở về trạng thái cân bằng và ổn định.


Bài 4: (trang 90 SGK Sinh 11) 

Cho biết chức năng của thận trong cân bằng nội môi.

Đáp án và hướng dẫn giải bài 4:

Thận là bộ phận thực hiện làm thay đổi các điều kiện lí hóa của môi trường trong dẫn đến nội môi được cân bằng.


Bài 5: (trang 90 SGK Sinh 11) 

Trình bày vai trò của gan trong điều hòa nồng độ glucôzơ máu.

Đáp án và hướng dẫn giải bài 5:

Sau bữa ăn nhiều tinh bột, nồng độ glucôxơ máu tăng lên, tuyến tụy tiết ra insulin. Insulin làm cho gan nhận và chuyển glucôzơ thành glicôgen dự trữ, đồng thời làm cho các tê bào của cơ thể tăng nhận và sử dụng glucôzơ. Nhờ đó, nồng độ glucôzơ (rong máu trở lại ổn định, ở xa bữa ăn, sự tiêu dùng năng lượng của các cơ quan làm cho nồng độ glucozd máu giảm, tuyến tụy tiết ra hoocmôn glucagôn có tác dụng chuyển glicôgen ở gan thành elucôzơ đưa vào máu làm cho nồng độ glucôzơ trong máu tăng lên và duy trì ở mức ổn định.


Bài 6: (trang 90 SGK Sinh 11) 

Hệ đệm phổi, thận duy trì pH máu bằng cách nào?

Đáp án và hướng dẫn giải bài 6:

–  Hệ đệm duy trì pH máu ổn định do chúng có khả năng lấy đi H+ hoặc OH’ khi các ion này xuất hiện trong máu.

–  Phổi tham gia điều hòa pH máu bằng cách thải ra CO2 vì khi CO2 tăng sẽ làm tăng H+trong máu.

–  Thận tham gia điều hòa pH máu nhờ khả năng thải H+, tái hấp thu Na, thải NH3,…

Bài tiếp: Giải bài 1,2,3,4,5 trang 101 SGK Sinh 11: Hướng động

Giải bài tập SGK chương 2 sinh 11

0