Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành phẩm sản phẩm xây lắp
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản xuất phát sinh Để xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp, cần căn cứ vào các yếu tố như : - Tính chất sản xuất, đặc ...
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản xuất phát sinh
Để xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp, cần căn cứ vào các yếu tố như :
- Tính chất sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm (sản xuất giản đơn hay phức tạp).
- Loại hình sản xuất : (sản xuất đơn chiếc, sản xuất hàng loạt ...)
- Đặc điểm sản phẩm
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp
- Đơn vị tính giá thành áp dụng trong doanh nghiệp xây lắp.
Như vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong từng doanh nghiệp cụ thể có xác định là từng sản phẩm, loại sản phẩm, chi tiết sản phẩm cùng loại, toàn bộ quy trình công nghệ, từng giai đoạn công nghệ, từng phân xưởng sản xuất, từng đội sản xuất, từng đơn đặt hàng, công trình, hạng mục công trình.
Đối với doanh nghiệp xây lắp do những đặc điểm về sản phẩm, về tổ chức sản xuất và công nghệ sản xuất sản phẩm nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường được xác định là từng công trình, hạng mục công trình.
Có hai phương pháp tập hợp chi phí cho các đối tượng sau :
- Phương pháp tập hợp trực tiếp : Áp dụng các chi phí có liên quan đến từng công trình, hạng mục công trình cụ thể.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp : Áp dụng đối với những loại chi phí có liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình, không thể tập hợp trực tiếp mà phải tiến hành phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức phù hợp.
Tài khoản sử dụng
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, các doanh nghiệp xây lắp thực hiện hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, do đó kế toán tập hơp chi phí sản xuất sử dụng các tài khoản sau :
- TK 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
- TK 623 : Chi phí sử dụng máy thi công
- TK 627 : Chi phí sản xuất chung
- TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan như : TK 155, TK 632, TK 334, TK 111, TK 112 ...
Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm : Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nửa thành phẩm, phụ tùng thay thế cho từng công trình, gồm cả chi phí cốt pha, giàn giáo.
Tài khoản sử dụng : TK 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chứng từ sử dụng để hoạch toán bao gồm :
- Khi xuất kho vật liệu dùng cho sản xuất thi công thường sử dụng các chứng từ : Phiếu lĩnh vật tư, phiếu xuất kho.
- Khi mua vật liệu về sử dụng ngay không qua kho : Hoá đơn bán hàng, hoá đơn giá trị tăng.
Phương pháp tập hợp.
- Phương pháp tập hợp trực tiếp : Là chi phí trực tiếp nên được tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Trên cơ sở các chứng từ gốc phản ánh số lượng, giá trị vật tư xuất cho công trình, hạng mục công trình đó.
- Phương pháp tập hợp gián tiếp : Các nguyên vật liệu liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình trường hợp như vậy phải phân bổ theo một tiêu thức nhất định.
Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm : Tiền lương chính, các khoản phụ cấp lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân phục vụ thi công (vận chuyển, bốc dỡ vật tư, công nhân chuẩn bị thi công và thu dọn hiện trường).
Tài khoản sử dụng : TK 622 "chi phí nhân công trực tiếp"
Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình.
Chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm tiền công trả cho công nhân thuê ngoài.
Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
- Tài khoản sử dụng : TK 623 - chi phí sử dụng máy thi công - để tập hợp và phân bổ chi phí máy thi công phụ vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp thực hiện thi công công trình.
Các chi phí sử dụng máy thi công trong doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lượng công việc xây lắp bằng máy theo phương pháp thi công hỗn hợp chi phí sử dụng máy thi công bao gồm các khoản :
- Chi phí nhân công : Tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân điều khiển máy thi công.
- Chi phí khấu hao máy thi công
- Chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho máy thi công.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí bằng tiền khác dùng cho xe máy thi công.
Kế toán tập hợp sản xuất chung
- Tài khoản sử dụng : TK 627 - chi phí sản xuất chung - phản ánh toàn bộ các khoản chi phí sản xuất chung và mở chi tiết cho từng đội công trình.
Chi phí sản xuất chung trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm : Lương nhân viên quan lý đội, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công, nhân viên quản lý đội. Chi phí vật liệu sử dụng ở đội thi công, chi phí dụng cụ đồ dùng phục vụ cho chi phí quản lý sản xuất ở đội thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng ở đội, chi phí khác bằng tiền phát sinh ở đội thi công.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từ khoản mục cuối kỳ phải tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất xây lắp nhằm phục vụ cho việc tính giá thành.
TK 154 được mở chi tiết theo từng công nhân, hạng mục công trình.
- Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp, là các công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành hoặc chưa nghiệm thu, bàn giao chưa chấp nhận thanh toán.
- Chi phí sản phẩm dở dang là chi phí sản xuất để tạo nên khối lượng sản phẩm dở dang.
- Cuối kỳ kế toán để tính toán giá thành sản phẩm hoàn thành cần thiết phải xác định chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Giá thành sản phẩm xây lắp | = | Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ | + | Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ | - | Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ |
Phương hướng đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán
Theo phương pháp này chi phí thực tế của khối lượng dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức :
Chi phí thực tế của khối lượng dở dang cuối kỳ | = | |
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ | + | Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ |
-------------------------------------------------- | ||
Chi phí của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ theo dự toán | + | Chi phí của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán |
Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo tỷ lệ sản phẩm hoàn thành tương đương.
Phương pháp này chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm làm dở dang công tắc lắp đặt. Theo phương pháp này chi phí thực tế khối lượng lắp đặt dở dang cuối kỳ được xác định như sau :
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ | = | |
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ | + | Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ |
-------------------------------------------------- | ||
Chi phí của khối lượng xây lắp bàn giao trong kỳ theo dự toán | + | Chi phí của khối lượng xây lắp dở dang theo dự toán đổi theo sản lượng hoàn thành tương đương |
Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo giá trị dự toán
Theo phương pháp này chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được tính theo công thức.
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ | = | |
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ | + | Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ |
-------------------------------------------------- | ||
Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ | + | Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ |