Đề thi học sinh giỏi lớp 12 THPT tỉnh Hải Dương năm học 2012 - 2013 môn Ngữ văn - Có đáp án
Đề thi học sinh giỏi lớp 12 THPT tỉnh Hải Dương năm học 2012 - 2013 môn Ngữ văn - Có đáp án Đề thi học sinh giỏi tỉnh môn Văn lớp 12 có đáp án Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 12 Nhằm giúp các bạn ...
Đề thi học sinh giỏi lớp 12 THPT tỉnh Hải Dương năm học 2012 - 2013 môn Ngữ văn - Có đáp án
Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 12
Nhằm giúp các bạn chuẩn bị thật tốt kiến thức để làm bài thi đạt hiệu quả cao, VnDoc.com xin giới thiệu đề thi học sinh giỏi lớp 12 THPT tỉnh Hải Dương năm học 2012 - 2013 môn Ngữ văn. Đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh môn Văn lớp 12 có đáp án, giúp các bạn ôn tập kiến thức hiệu quả. Mời các bạn tham khảo.
Đề thi học sinh giỏi Quốc gia môn Ngữ Văn lớp 12 năm 2011 - Có đáp án
Đề thi học sinh giỏi tỉnh Nghệ An năm 2012 - 2013 môn Ngữ văn lớp 12 (Có đáp án)
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO (ĐỀ THI CHÍNH THỨC) |
KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI TỈNH |
Thời gian làm bài: 180 phút (không kể thời gian giao đề)
Câu 1 (3,0 điểm)
Suy nghĩ của anh (chị) về quan niệm sống sau đây của Ra-bin-đra-nát Ta-go:
“Cõi đời hôn lên hồn tôi nỗi đau thương
Và đòi hỏi tôi đáp lại bằng lời ca tiếng hát”.
Câu 2 (7,0 điểm)
Bàn về tác phẩm văn chương, có ý kiến cho rằng: “Chi tiết nhỏ làm nên nhà văn lớn”.
Anh (chị) hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy chọn và phân tích một tác phẩm văn học đã học ở chương trình Ngữ văn THPT để làm rõ.
Đáp án đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 12
Câu 1 (3,0 điểm)
a. Về kĩ năng:
- Biết cách làm bài văn nghị luận về một tư tưởng đạo lí, bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, vận dụng tốt các thao tác lập luận, dẫn chứng tiêu biểu, chọn lọc.
- Bài viết trong sáng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
- Học sinh có thể trình bày bài viết dưới nhiều hình thức: bài văn nghị luận, bức thư, nhật kí...
b.Về kiến thức:
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
1. Giới thiệu câu nói của Tagore và thái độ sống, cách sống để đối mặt với "nỗi đau thương". (0,25đ)
2. Giải thích câu nói (0,75đ)
- Cuộc đời không phải chỉ có hoa hồng, thảm nhung, ánh sáng nó còn có những vực sâu, bóng tối. Cho nên, trong cuộc sống, mỗi người đều phải đối mặt với nỗi đau thương mà cõi đời đem đến cho tâm hồn, trái tim mình; đó có thể là sự thất vọng, nỗi buồn thương,...Cuộc sống mang đến cho ta rất nhiều áp lực: công việc, sự nghiệp, gia đình, mối quan hệ đồng nghiệp, họ hàng..."đôi khi cuộc sống trở nên không chịu đựng nổi". (0,25đ)
- Muốn sống có ý nghĩa, ta phải đáp lại những "nỗi đau thương" mà đời đem đến bằng "lời ca tiếng hát" tức là phải có thái độ sống lạc quan; yêu đời, sống bằng cả trái tim, tấm lòng. (0,25đ)
--> Trước những đau buồn, bất hạnh mà cuộc đời mang lại, ta cần sống lạc quan, yêu đời, sống chân thành và hết mình để sự sống thêm ý nghĩa, đẹp tươi. (0,25đ)
3. Lí giải vì sao "cõi đời hôn lên hồn ta nỗi đau thương" mà ta phải "đáp lại bằng lời ca tiếng hát"? (1,0đ)
- Nếu con người nhanh chóng gục ngã trước những nỗi đau thương thì con người sẽ không tồn tại được, không thể sống một cách có ý nghĩa; khi đó ta chỉ như một kẻ hèn nhát, yếu đuối, bị động, buông xuôi trên dòng đời và tất yếu bị huỷ diệt. (dẫn chứng minh họa) (0,5đ)
- Khi ta đáp lại bằng "lời ca tiếng hát", ta sẽ có đủ tự tin, ý chí, nghị lực để vượt qua sóng gió cuộc đời, bởi tinh thần lạc quan, tình yêu cuộc sống là những năng lượng tinh thần vô giá, có sức mạnh diệu kì giúp con người thoát khỏi những bế tắc, khủng hoảng trong cuộc sống. (dẫn chứng minh họa) (0,5đ)
4. Bàn luận, mở rộng vấn đề (0,75đ)
- Đây là một quan niệm sống tích cực, một thái độ sống khỏe khoắn, một cách sống đúng đắn đem lại cho chúng ta nhiều bài học sâu sắc.
- Phê phán những người bi quan, yếu đuối, thiếu bản lĩnh đã nhanh chóng bị sóng gió cuộc đời quật ngã, không thể đứng dậy sau thất bại, đau khổ.
- Lạc quan song không nên huyễn hoặc, ảo tưởng.
5. Liên hệ bản thân, rút ra bài học nhận thức và hành động. (0,25đ)
Câu 2 (7,0 điểm)
a. Về kĩ năng:
- Biết cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề lí luận văn học, bố cục rõ ràng, vận dụng tốt các thao tác lập luận.
- Biết cách chọn và phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề nghị luận.
- Bài viết mạch lạc, trong sáng, có cảm xúc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
b. Về kiến thức:
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
1. Giới thiệu được vấn đề nghị luận (0,5đ)
2. Giải thích ý kiến (1,0đ)
- Chi tiết (ở đây là chi tiết nghệ thuật) -> những hiện thực đời sống được nhà văn tái hiện trong tác phẩm, là đơn vị cấu tạo nên tác phẩm, mang sức chứa lớn về nội dung và nghệ thuật. Tuỳ theo sự thể hiện cụ thể mà chi tiết có khả năng giải thích, tái hiện, biểu hiện...khiến hình tượng nghệ thuật trở nên cụ thể, gợi cảm và sống động, khiến ý đồ tư tưởng của nhà văn hiện hình rõ rệt, trở thành tiêu điểm, điểm hội tụ tư tưởng của tác giả trong tác phẩm. (0,5đ)
- Những chi tiết được chọn lọc, gửi gắm mọi tư tưởng, tình cảm của nhà văn, là sự dồn nén những điều mà nhà văn muốn nói.
- (0,25đ)
- Nhà văn lớn: nhà văn có nhiều đóng góp về giá trị nội dung, tư tưởng cũng như nghệ thuật qua những sáng tác của mình. (0,25đ)
3. Bàn luận về ý kiến (1,75đ)
- Tầm vóc tư tưởng, tài năng nghệ thuật của nhà văn bộc lộ ngay trong chính cách nhà văn lựa chọn và sử dụng chi tiết trong tác phẩm.(dẫn chứng minh họa) (0,5đ)
- Một chi tiết dù nhỏ cũng là kết quả lựa chọn, sắp xếp và mô tả của nhà văn, gắn với quá trình tư duy và sáng tạo nghệ thuật của nhà văn khi hình thành một tác phẩm. Nó xuất hiện ở vị trí nào trong mạch vận động của tác phẩm; nó được thể hiện ra sao hoàn toàn phụ thuộc vào con mắt nhìn, khả năng thấu hiểu đời sống, thấu hiểu con người của nhà văn. (0,5đ)
- Một chi tiết dù nhỏ song đặt trong mạch vận động của tác phẩm vẫn có vai trò riêng của nó: (0,75đ)
- Với nhà văn: thể hiện ý đồ, tư tưởng một cách thuyết phục, tạo chiều sâu cho tác phẩm.
- Với người đọc: quá trình đọc tác phẩm là sự giải mã các chi tiết trong tác phẩm (liên hệ với ý kiến của Nguyễn Minh Châu coi chi tiết là lát cắt trên thân cây để thấy cả đời thảo mộc). Một chi tiết dù nhỏ cũng có thể mang chứa thông điệp giúp người đọc thâm nhập vào thế giới nghệ thuật của tác phẩm, nắm bắt thông điệp của tác giả. Những chi tiết đặc sắc còn tạo hứng thú cho người đọc trong quá trình tiếp nhận tác phẩm.
3. Chọn và phân tích chi tiết trong tác phẩm (3,0đ)
- Chọn được chi tiết tiêu biểu, chính xác, hợp lí. (0,5đ)
- Lược thuật sự xuất hiện của chi tiết. (0,5đ)
- Phân tích ý nghĩa của chi tiết để làm nổi bật vai trò của nó trong việc thể hiện ý đồ, tư tưởng của tác giả và tạo nên tính nghệ thuật của tác phẩm. (2,0đ)
4. Đánh giá, mở rộng (0,75đ)
- Đó là nhận định đúng đắn bởi đã nêu lên những nét đặc trưng độc đáo của chi tiết - một yếu tố quan trọng làm nên sức hấp dẫn của tác phẩm. (0,25đ)
- Đây cũng là một gợi ý cho bạn đọc về cách đánh giá, nhận diện những chi tiết độc đáo, sáng tạo trong một tác phẩm đặc sắc; đặt ra thử thách đối với các tác giả khi cầm bút sáng tác. (0,25đ)
- Nhấn mạnh, đề cao sức mạnh của chi tiết khi xây dựng tác phẩm văn chương -> "chi tiết nhỏ làn nên nhà văn lớn". (0,25đ)