14/01/2018, 19:00

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 trường tiểu học Liên Châu, Hà Nội năm 2015 - 2016

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 trường tiểu học Liên Châu, Hà Nội năm 2015 - 2016 Để kiểm tra học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 ...

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 trường tiểu học Liên Châu, Hà Nội năm 2015 - 2016

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 trường tiểu học Liên Châu, Hà Nội năm học 2015 - 2016 gồm phần đọc và phần viết có đáp án đi kèm, là tài liệu học tập hữu ích dành cho các em học sinh lớp 2, giúp các em học Tiếng Việt tốt hơn, ôn tập học kì I hiệu quả.

Đề kiểm tra học kì 1 lớp 2 môn Toán, Tiếng Việt trường tiểu học Toàn Thắng năm 2013 - 2014

19 đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 có đáp án

Đề kiểm tra cuối học kì 1 môn Toán lớp 2 năm học 2014 - 2015 trường Tiểu học Kim An, Hà Nội

TRƯỜNG TIỂU HỌC 

        LIÊN CHÂU

BÀI KIỂM TRA HỌC KỲ I

Môn: Tiếng Việt lớp 2

Năm học: 2015-2016

Thời gian: 70 PHÚT

A. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng (5 điểm)

GV lấy điểm kiểm tra đọc vào bài kiểm tra.

II. Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm)

Suất cơm của bà

Một tối cuối năm, trời rất rét, thấy một bà cụ đang ngồi quạt ngô nướng bên bếp lò, tôi liền dừng xe đạp mua một bắp. Tôi ăn gần hết thì thấy hai cậu bé. Cậu lớn một tay xách liễn cơm, một tay cầm cái bát với đôi đũa, chạy ào tới hỏi:

- Bà ơi, bà đói lắm không?

Bà cụ cười:

- Bà quạt ngô thì đói làm sao được! Hai đứa ăn cả chưa?

- Chúng cháu ăn rồi.

Bà cụ nhìn vào liễn cơm, hỏi:

- Các cháu có được ăn thịt không?

Đứa nhỏ nói:

- Ăn nhiều lắm. Mẹ cho chúng cháu ăn chán thì thôi.

Bà cụ quát yêu: "Giấu đầu hở đuôi. Mấy mẹ con ăn rau để bà ăn thịt. Bà nuốt sao nổi." Bà xới lưng bát cơm, nhai nuốt nhệu nhạo với mấy cọng rau. Rồi bà xới lưng bát cơm đầy, đặt lên miếng thịt nạc to cho đứa cháu nhỏ. Đứa em lấm lét nhìn anh. Anh lườm em "Xin bà đi." Bà đưa cái liễn cơm còn ít cho đứa anh.

Đứa lớn vừa đưa hai tay bưng lấy cái liễn, vừa mếu máo:

- Sao bà ăn ít thế? Bà ốm hả bà?

Bà cụ cười như khóc:

- Bà bán hàng quà thì bà ăn quà chứ bà chịu đói à!

Tôi đứng vụt lên. Lúc đạp xe thấy mặt buốt lạnh mới hay là mình cũng đã khóc.

(Theo Nguyễn Khải)

Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:

 * Đọc hiểu

1. Những câu nói nào trong bài thể hiện sự quan tâm của cháu đối với bà.

a. Bà ơi, cháu thương bà lắm.
b. Bà ơi, bà đói lắm không?
c. Sao bà ăn ít thế? Bà ốm hả bà?

2. Vì sao bà cụ không ăn hết suất cơm hai đứa cháu mang đến?

a. Vì bà đã ăn quà rồi.
b. Vì bà muốn nhường cho hai cháu.
c. Vì bà bị ốm.

3. Vì sao tác giả đã khóc?

a. Vì cảm động trước tình cảm ba bà cháu dành cho nhau.
b. Vì thấy tội nghiệp cho bà cụ già.
c. Vì trời buốt lạnh.

* Luyện từ và câu

4. Câu nào không thuộc kiểu câu: Ai làm gì?

a. Bà cụ ngồi quạt ngô nướng bên bếp lò.
b. Sao bà ăn ít thế? Bà ốm hả bà?
c. Cậu lớn một tay xách liễn cơm.

5. Các từ ngữ ở bài văn thuộc nhóm từ ngữ nào?

a. Từ ngữ thuộc chủ đề gia đình
b. Từ ngữ về họ hàng.
c. Từ ngữ chỉ trạng thái.

6. Tìm những từ chỉ đặc điểm về tính tính của một người:

a. cao, tròn, vuông......
b. trắng, xanh, đỏ......
c. tốt, ngoan, hiền......

B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)

I. Chính tả (Nghe – viết) (5 điểm)

Bài viết: Cây xoài của ông em (SGK Tiếng Việt 2, Tập 1, trang 89).

(Viết từ: Ông em trồng cây xoài.................................lên bàn thờ ông.)

II. Tập làm văn (5 điểm)

Viết một đoạn văn ngắn (3 đến 5 câu) kể về ông, bà (hoặc người thân) của em.

Gợi ý:

a) Ông, bà (hoặc người thân) của em bao nhiêu tuổi?

b) Ông, bà (hoặc người thân) của em làm nghề gì?

a) Ông, bà (hoặc người thân) của em yêu quý, chăm sóc em như thế nào?

Đáp án và hướng dẫn giải môn Tiếng Việt lớp 2

A. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng (5 điểm)

GVCN tự kiểm tra từng học sinh đọc ở các tiết ôn tập tuần 18

II. Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm)

Câu 1: Khoanh ý C                             0,5 điểm

Câu 2: Khoanh ý B                             0,5 điểm

Câu 3: Khoanh ý A                             1 điểm

Câu 4: Khoanh ý B                             1 điểm

Câu 5: Khoanh ý A                             1 điểm

Câu 6: Khoanh ý C                             1 điểm

B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)

I. Chính tả (5 điểm)

- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đẹp: 5điểm.

- Mỗi lỗi chính tả trong bài Sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng qui định: trừ 0,5 điểm.

- Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn...trừ 1 điểm toàn bài.

II. Tập làm văn (5 điểm)

- Học sinh viết được một đoạn văn ngắn (3 đến 5 câu) kể về ông, bà (hoặc người thân) của em 

Câu văn dùng từ đúng, không sai ngữ pháp, viết chữ rõ ràng sạch sẽ: 5 điểm

(Tùy mức độ sai sót về ý, về diễn đạt chữ viết, có thể cho mức điểm: 4,5; 4; 3,5; 3; 2,5; 2; 1,5; 1; 0,5).

- Lưu ý: Điểm kiểm tra định kỳ môn Tiếng Việt (điểm chung) là trung bình cộng điểm của 2 bài kiểm tra Đọc – Viết (được làm tròn 0,5 thành 1). 

0