14/01/2018, 14:40

Đề thi cuối học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 trường tiểu học Ba Khâm, Quảng Ngãi năm 2013 - 2014

Đề thi cuối học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 trường tiểu học Ba Khâm, Quảng Ngãi năm 2013 - 2014 Đề thi học kì I môn Tiếng Việt lớp 5 có đáp án Đề thi cuối học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 có đáp án đây là ...

Đề thi cuối học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 trường tiểu học Ba Khâm, Quảng Ngãi năm 2013 - 2014

Đề thi cuối học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5

 có đáp án đây là tài liệu tham khảo hay dành cho quý thầy cô và các vị phụ huynh lên kế hoạch ôn tập học kì I môn Tiếng Việt cho các em học sinh. Các em học sinh có thể luyện tập nhằm củng cố thêm kiến thức của mình.

Đề thi cuối học kì 1 môn Toán lớp 5 trường Tiểu học Trung Hòa 1 năm 2015 - 2016

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 trường tiểu học Trung Hòa 1 năm 2015 - 2016

Trường tiểu học Ba Khâm Kiểm tra cuối học kì I
Năm học: 2013-2014
Môn: Tiếng Việt
Thời gian: 40 phút

Đọc thành tiếng (6 điểm)

GV ôn tập tuần 18, cho HS bóc thăm đọc và tự đánh giá cho điểm

Đọc hiểu và trả lời câu hỏi (4 điểm):

Phía sau làng tôi có một con sông lớn chảy qua. Bốn mùa sông đầy nước. Mùa hè, sông đỏ lựng phù sa với những cơn lũ dâng đầy. Mùa đông, những bãi cát non nổi lên, dân làng tôi thường xới đất, tỉa đỗ, tra ngô, kịp gieo trồng một vụ trước khi những con lũ năm sau đổ về.

Tôi yêu con sông vì nhiều lẽ, trong đó một hình ảnh tôi cho là đẹp nhất, đó là những cánh buồm. Có những ngày nắng đẹp trời trong, những cánh buồm xuôi ngược giữa dòng sông phẳng lặng. Có cánh màu nâu như màu áo của mẹ tôi. có cánh màu trắng như màu áo chị tôi. Có cánh màu xám bạc như màu áo bố tôi suốt ngày vất vả trên cánh đồng. Những cánh buồm đi như rong chơi, nhưng thực ra nó đang đẩy con thuyền chở đầy hàng hóa. Từ bờ tre làng, tôi vẫn gặp những cánh buồm lên ngược về xuôi. Lá cờ nhỏ trên đỉnh cột buồm phất phới trong gió như bàn tay bé xíu vẫy vẫy bọn trẻ chúng tôi, còn lá buồm thì cứ căng phồng như ngực người khổng lồ đẩy thuyền đi đến chốn, về đến nơi, mọi ngã mọi miền, cần cù, nhẫn nại, suốt năm, suốt tháng, bất kể ngày đêm.

Những cánh buồm chung thủy cùng con người, vượt qua bao sông nước, thời gian. Đến nay, đã có những con tàu to lớn, có thể vượt biển khơi. Nhưng những cánh buồm vẫn sống cùng sông nước và con người.

Theo BĂNG SƠN

Dựa vào nội dung bài đọc, chọn ý trả lời đúng:

1/ Nên chọn tên nào đặt cho bài văn trên?

       a/ Làng tôi                 b/ Những cánh buồm             c/ Quê hương

2/ Suốt bốn mùa, dòng sông có đặc điểm gì?

a/ Nước sông đầy ắp.

b/ Những cơn lũ dâng đầy.

c/ Dòng sông đỏ lựng phù sa.

3 /Màu sắc của những cánh buồm được tác giả so sánh với gì?

a/ Màu nắng của những ngày đẹp trời.

b/ Màu áo của những người lao động vất vả.

c/ Màu áo của những người thân trong gia đình.

4/ Câu văn nào trong bài tả đúng một cánh buồm căng gió?

a/ Những cánh buồm đi như rong chơi.

b/ Lá buồm căng phồng như ngục người khổng lồ.

c/ Những cánh buồm xuôi ngược giữa dòng sông phẳng lặng.

5/ Trong câu "còn lá buồm thì cứ căng phồng như ngực người khổng lồ đẩy thuyền đi."

a/ Một quan hệ từ. (đó là từ ............)

b/ Hai quan hệ từ. (đó là các từ.............................)

c/ Ba quan hệ từ. (đó là các từ.............................)

6/ Trong bài văn có mấy từ đồng nghĩa với từ to lớn?

a/ Một từ. (đó là từ .....................)

b/ Hai từ. (đó là các từ ....................)

c/ Ba từ. (đó là các từ..............................)

Chính tả (nghe viết) (5 điểm)

Bài: Trong lời mẹ hát (Trang 146 – STV lớp 5 – tập II)

Tập làm văn: (5 điểm)

Đề: Em hãy miêu tả cô giáo (hoặc thầy giáo) của em trong một giờ học mà em nhớ nhất.

Đáp án đề thi cuối học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5

Đọc thầm và trả lời câu hỏi (4 điểm)

Câu 1: (0,5 điểm) – Ý b/ Những cánh buồm.

Câu 2: (0,5 điểm) - Ý a/ Nước sông đầy ắp.

Câu 3: (0,5 điểm) - Ý c/ Màu áo của những người thân trong gia đình.

Câu 4: (0,5 điểm) - Ý b/ Lá buồm căng phồng như ngực người khổng lồ.

Câu 5: (1 điểm) - Ý b/ đó là từ: còn, như.

Câu 6: (1 điểm) - Ý b/ đó là từ: sông lớn, khổng lồ.

Kiểm tra viết (10 điểm)

Chính tả: (5 điểm)

  • Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn: 5 điểm.
  • Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; Không viết hoa đúng qui định). trừ 0,5 điểm.
  • Tùy theo mức độ sai sót, GV tự đánh giá theo các mức sau: 4,5; 4; 3,5; 3; 2,5; 2; 1,5; 1; 0,5.

Tập làm văn: (5 điểm)

Đảm bảo các yêu cầu sau, được 5 điểm:

  • Viết được một đoạn văn ngắn theo yêu cầu của đề bài.
  • Viết câu đúng, dùng đúng từ, không mắc lõi chính tả.
  • Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ,
  • Tùy theo các mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm: 4,5; 4; 3,5; 3; 2,5; 2;1,5; 1; 0,5.
0