Đáp án Đề kiểm tra Toán 11 học kì 1 (Đề 8)
Xem lại Phần trắc nghiệm Câu 1 : Đáp án D Lời giải: Ta biết rằng phép tịnh tiến theo vectơ v → biến điểm M(x;y) thành điểm M’(x’;y’) với: Câu 2 : Đáp án B Lời giải: Để phép tịnh tiến theo vectơ v biến (d) thành chính nó thì ...
Xem lại
Phần trắc nghiệm
Câu 1: Đáp án D
Lời giải:
Ta biết rằng phép tịnh tiến theo vectơ v→ biến điểm M(x;y) thành điểm M’(x’;y’) với:

Câu 2: Đáp án B
Lời giải:
Để phép tịnh tiến theo vectơ v biến (d) thành chính nó thì vectơ v→ phải có giá song song với đường thẳng (d).
Nhận xét rằng đường thẳng (d) có vectơ chỉ phương a→ (-1;2)// (1/2;-1)
Do đó, chúng ta chọn đáp án B.
Câu 3: Đáp án D
Lời giải:
Mỗi điểm M’(x;y) ∈ (d') là ảnh của 1 điểm M(xo;yo) ∈ (d) qua phép đối xứng qua tâm O, ta có:

Phương trình (*) chính là phương trình của (d’).
Câu 4: Đáp án A
Lời giải:
Điều kiện: cos2x ≠ 0 ⇔ 2x ≠ π/2 + kπ ⇔ x ≠ π/4 + kπ/2 , k ∈ Z
Biến đổi phương trình về dạng:

Khi đó, với x ∈ (0; π/2) ta được:
0 < x < π/2 ⇔ 0 < π/12 + kπ/3 < π/2 ⇔ -1/4 ≤ k ≤ 5/4 ⇔ k = 0 hoặc k = 1
Do vậy, trong (0; π/2) phương trình có 2 nghiệm là x= π/12 và x = 5π/12
Câu 5: Đáp án D
Lời giải:
Không gian mẫu là Ω có số phần tử là: 6.6=36
Gọi A là biến cố “hai con súc sắc đều xuất hiện mặt chẵn”, ta có: |A|=3.3=9 phần tử. Từ đó, suy ra: P(A)= 9/36 =1/4
Câu 6: Đáp án A
Lời giải:
Từ giả thiết, ta có:

Mặt khác, ta cũng có:

Vậy, ta được u1=1 và q=2.
Phần tự luận
Bài 1:
Lời giải:
Sử dụng các phương pháp hình học, ta có:

Thay (2), (3), (4) vào VT của (1) ta được điều cần chứng minh.
Bài 2:
Lời giải:
|m| > 1/8
Bài 3:
Lời giải:
Đặt E={1,2,3,4,5}. Một số 5 chữ số được ký hiệu: , với ai ∈ E .
Ta có:
Vì α nhỏ hơn 40000 nên a1 ∈ {1,2,3} => Có 3 cách chọn.
a2, a3, a4,a5 là 1 bộ phân biệt thứ tự được chọn từ E{a1} do đó nó là 1hoán vị của 4 phần tử => Có P4 cách chọn.
Vậy số các sô gồm 5 chữ số phân biệt nhỏ hơn 40000, hình thành từ tập E bằng: 3.P4=72 số.
Bài 4:
Lời giải:
Ta có u1=5; u2= 5/3 ; u3= 5/32
Từ đó, bằng phương pháp quy nạp ta chứng minh được rằng un = 5/(3n-1)
Bài 5:
Lời giải:
Không mất tính tổng quát ta giả sử ΔABC có đáy BC=a cố định và độ dài đường cao AH=h.
Từ đó suy ra đỉnh A chạy trên đường thẳng (d) song song và cách BC một khoảng bằng h.
Ta có: SΔABC = 1/2ah ⇔ r = ah/2p
Vậy r nhỏ nhất ⇔ có chu vi nhỏ nhất ⇔ AB+AC nhỏ nhất
⇔ A,B,C1 thẳng hàng, với C1 là điểm đối xứng với C qua (d).