NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định cơ cấu tổ chức bộ máy và hoạt động của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
2. Công chức, viên chức, người lao động, người học, các đơn vị, tổ chức thuộc, trực thuộc Trường và các tổ chức, cá nhân có quan hệ công tác với Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đều chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
1. Trường Đại học Nội vụ Hà Nội (sau đây gọi là Trường) làm việc theo chế độ thủ trưởng. Mọi hoạt động của Trường phải tuân thủ các quy định của Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Điều lệ trường đại học, Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường và các quy định của pháp luật. Công chức, viên chức, người lao động thuộc Trường phải thực hiện và giải quyết công việc đúng phạm vi, trách nhiệm, thẩm quyền.
2. Trong phân công công việc, mỗi việc chỉ giao một đơn vị, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Trưởng đơn vị được phân công công việc gì thì phải chịu trách nhiệm chính về công việc được phân công đó.
3. Bảo đảm tuân thủ thủ tục giải quyết công việc theo đúng quy định của của Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Điều lệ trường đại học, Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường và các quy định của pháp luật. Trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu khác của cơ quan cấp trên phải xin ý kiến Hiệu trưởng giải quyết.
4. Phát huy năng lực và sở trường của công chức, viên chức, người lao động, đề cao trách nhiệm trong phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
5. Bảo đảm nguyên tắc công khai theo quy định tại Quyết định số 58/2010/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Điều lệ trường đại học.
Điều 3. Tên Trường, ngày truyền thống Nhà trường
1. Tên Trường
Tên Tiếng Việt: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
Tên Tiếng Anh: HANOI UNIVERSITY OF HOME AFFAIRS
Viết tắt Tiếng Anh: HUHA
Viết tắt Tiếng Việt: ĐHNV
Website: http://www.truongnoivu.edu.vn
Trụ sở chính: 36, đường Xuân La, phường Xuân La, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội
Cơ sở Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại miền Trung: Khu đô thị mới Điện Nam-Điện Ngọc, huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam
Cơ sở Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại thành phố Hồ Chí Minh
2. Ngày truyền thống Nhà trường
Ngày 18 tháng 12 hàng năm là ngày truyền thống Nhà trường (Quyết định số 109-BT ngày 18/12/1971 của Bộ trưởng Phủ Thủ tướng về việc thành lập Trường Trung học Văn thư Lưu trữ).
Điều 4. Sứ mạng và tầm nhìn của Trường
Sứ mạng: Mở cơ hội học tập cho mọi người với chất lượng tốt, phục vụ nhu cầu học tập đa dạng với nhiều hình thức đào tạo, đa ngành, đa cấp độ, đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực của ngành nội vụ và cho xã hội trong công cuộc xây dựng đất nước và hội nhập quốc tế.
Tầm nhìn: Đến năm 2025 trở thành trường đại học đa ngành, đa lĩnh vực có uy tín trong nước, khu vực và quốc tế.
Điều 5. Vị trí và chức năng của Trường
1. Trường Đại học Nội vụ Hà Nội là cơ sở giáo dục đại học công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, trực thuộc Bộ Nội vụ, có chức năng: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ đại học, sau đại học và thấp hơn trong lĩnh vực công tác nội vụ và các ngành nghề khác có liên quan; hợp tác quốc tế; nghiên cứu khoa học và triển khai áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
2. Trường là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại kho bạc nhà nước và ngân hàng.
3. Trường chịu sự lãnh đạo, quản lý toàn diện và trực tiếp của Bộ Nội vụ, sự quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo; chịu sự quản lý hành chính theo lãnh thổ của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trường đặt trụ sở, Văn phòng và Cơ sở đào tạo, được hưởng các chính sách, chế độ của Nhà nước áp dụng cho hệ thống các trường đại học, cao đẳng công lập.
Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trường
1. Xác định tầm nhìn, xây dựng chiến lược, kế hoạch tổng thể phát triển Trường qua từng giai đoạn, kế hoạch hoạt động hàng năm.
2. Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực có trình độ đại học, sau đại học và thấp hơn các ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ và các ngành nghề khác theo nhu cầu xã hội khi được các cơ quan có thẩm quyền cho phép.
3. Xây dựng và triển khai các chương trình bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu xã hội và hội nhập quốc tế.
4. Cấp, xác nhận văn bằng, chứng chỉ theo thẩm quyền.
5. Tuyển dụng, quản lý công chức, viên chức; xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu độ tuổi và giới, đạt chuẩn về trình độ được đào tạo; tham gia vào quá trình điều động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với nhà giáo, cán bộ, nhân viên.
6. Tuyển sinh và quản lý người học.
7. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật; sử dụng nguồn thu từ hoạt động kinh tế để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của Trường, mở rộng sản xuất, kinh doanh và chi cho các hoạt động giáo dục theo quy định của pháp luật.
8. Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa.
9. Xây dựng hệ thống giáo trình, tài liệu, trang thiết bị dạy - học phục vụ các ngành đào tạo của Trường và nhu cầu xã hội.
10. Phối hợp với gia đình người học, các tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo dục và đào tạo.
11. Tổ chức cho công chức, viên chức và người học tham gia các hoạt động xã hội phù hợp với ngành nghề đào tạo và nhu cầu của xã hội.
12. Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục của cơ quan có thẩm quyền; xây dựng và phát triển hệ thống đảm bảo chất lượng của Nhà trường; tăng cường các điều kiện đảm bảo chất lượng và không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường.
13. Tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ; ứng dụng, phát triển và chuyển giao công nghệ; tham gia giải quyết những vấn đề về kinh tế - xã hội của địa phương và đất nước; thực hiện dịch vụ khoa học, sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật.
14. Liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, y tế, nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, gắn đào tạo với sử dụng, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, bổ sung nguồn tài chính cho Nhà trường.
15. Xây dựng, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu về đội ngũ công chức, viên chức, các hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ và hợp tác quốc tế của Nhà trường, về quá trình học tập và phát triển sau tốt nghiệp của người học; tham gia dự báo nhu cầu nguồn nhân lực trong lĩnh vực đào tạo của Trường.
16. Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; chuyển giao, chuyển nhượng kết quả hoạt động khoa học và công nghệ, công bố kết quả hoạt động khoa học và công nghệ; bảo vệ lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân trong hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ của Nhà trường.
17. Phát hiện và bồi dưỡng nhân tài trong đội ngũ công chức, viên chức và người học của trường.
18. Thực hiện liên kết đào tạo sau đại học, đại học và thấp hơn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các quy định hiện hành khác.
19. Được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất, giao hoặc cho thuê cơ sở vật chất; được miễn, giảm thuế, vay tín dụng theo quy định của pháp luật.
20. Chấp hành pháp luật về giáo dục; thực hiện xã hội hóa giáo dục.
21. Giữ gìn, phát triển di sản và bản sắc văn hóa dân tộc.
22. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và quy chế làm việc của Bộ Nội vụ.
23. Tổ chức thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật.
24. Thực hiện chế độ báo cáo Bộ Nội vụ và các cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt động của Trường theo quy định của pháp luật.
25. Thực hiện nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Nội vụ giao.
Điều 7. Quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của Trường
Trường được quyền tự chủ và chịu trách nhiệm xã hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ trường đại học về quy hoạch, kế hoạch phát triển trường, tổ chức các hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ, tài chính, quan hệ quốc tế, tổ chức và nhân sự. Cụ thể là:
1. Xây dựng chương trình, giáo trình, kế hoạch giảng dạy, học tập đối với các ngành nghề được phép đào tạo; xây dựng hệ thống chuyển đổi tín chỉ với các cơ sở đào tạo khác.
2. Xây dựng chỉ tiêu tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh, tổ chức quá trình đào tạo, công nhận tốt nghiệp và cấp văn bằng.
3. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo; hợp tác, liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, y tế, khoa học và công nghệ ở trong nước và nước ngoài nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, gắn đào tạo với việc làm.
4. Lựa chọn tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục để đăng ký kiểm định; được quyền khiếu nại, tố cáo và khiếu kiện với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các quyết định, kết luận, hành vi của tổ chức, cá nhân thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục khi có đủ căn cứ chứng minh là vi phạm.
5. Tham gia tuyển chọn và thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp; hợp tác với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, y tế, nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức bộ máy của Trường; tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đãi ngộ công chức, viên chức của nhà trường; bồi dưỡng nâng cao trình độ cho công chức, viên chức và định kỳ thực hiện đánh giá công chức, viên chức.
7. Báo cáo các hoạt động của Trường với cơ quan quản lý nhà nước theo quy định.
8. Công khai và giải trình với xã hội, các bên liên quan về các hoạt động của nhà trường và kết quả của các hoạt động đó; có trách nhiệm thực hiện các cam kết với cơ quan quản lý nhà nước, với các bên liên quan và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động để đạt được các cam kết ấy.
9. Không để bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào lợi dụng danh nghĩa và cơ sở vật chất của nhà trường để tiến hành các hoạt động trái với các quy định của pháp luật.
Chương 2.
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ
Điều 8. Cơ cấu tổ chức của Trường
Cơ cấu tổ chức của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội theo Quyết định số 58/2010/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Điều lệ trường đại học và Quyết định số 347/QĐ-BNV ngày 19/4/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trường.
Cơ cấu tổ chức của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, cụ thể như sau:
1. Ban giám hiệu, gồm: Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng
2. Hội đồng khoa học và đào tạo, các Hội đồng tư vấn khác
3. Các phòng chức năng:
- Phòng Quản lý đào tạo
- Phòng Tổ chức cán bộ
- Phòng Hành chính - Tổng hợp
- Phòng Kế hoạch - Tài chính
- Phòng Quản trị - Thiết bị
- Phòng Khảo thí và bảo đảm chất lượng
- Phòng Quản lý khoa học và sau đại học
- Phòng Hợp tác quốc tế
- Phòng Công tác sinh viên
4. Các khoa:
- Khoa Tổ chức xây dựng chính quyền
- Khoa Tổ chức Quản lý nhân lực
- Khoa Hành chính học
- Khoa Văn thư - Lưu trữ
- Khoa Quản trị văn phòng
- Khoa Văn hoá - Thông tin và xã hội
- Khoa Nhà nước và pháp luật
- Khoa Khoa học Chính trị
- Khoa Đào tạo tại chức và bồi dưỡng
5. Các tổ chức khoa học-công nghệ và dịch vụ:
- Viện Nghiên cứu và phát triển Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
- Trung tâm Tin học
- Trung tâm Ngoại ngữ
- Trung tâm Thông tin Thư viện
- Tạp chí Đại học Nội vụ
- Ban Quản lý ký túc xá
6. Cơ sở đào tạo trực thuộc:
- Trung tâm đào tạo nghiệp vụ văn phòng và dạy nghề
- Cơ sở Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Miền Trung
- Cơ sở Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại thành phố Hồ Chí Minh
7. Đảng Bộ Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
8. Công đoàn Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
9. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
10. Các tổ chức đoàn thể và tổ chức xã hội khác.
Điều 9. Hiệu trưởng
1. Hiệu trưởng là người đại diện theo pháp luật của Nhà trường; chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động của Nhà trường theo Điều lệ trường đại học, Quy chế làm việc của Bộ Nội vụ, Quy chế này và các quy định khác của pháp luật.
2. Hiệu trưởng phải có các tiêu chuẩn sau đây:
2.1. Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có uy tín trong giới khoa học, giáo dục, có năng lực quản lý và đã có ít nhất 5 năm tham gia giảng dạy và quản lý giáo dục đại học.
2.2. Có học vị tiến sĩ.
2.3. Có sức khỏe tốt; độ tuổi khi bổ nhiệm Hiệu trưởng không quá 55 đối với nam và không quá 50 đối với nữ. Những trường hợp đặc biệt Bộ trưởng Bộ Nội vụ phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ trước khi quyết định.
3. Quyền hạn và trách nhiệm của Hiệu trưởng
Hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Nội vụ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trường theo các quy định hiện hành của pháp luật.
3.1. Về tổ chức và nhân sự
a) Quyết định thành lập, tổ chức lại và giải thể các đơn vị tổ chức thuộc, trực thuộc Trường theo cơ cấu tổ chức đã được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt và theo quy định của pháp luật.
b) Ban hành các quy chế, nội quy, quy định trong nội bộ Trường nhằm đảm bảo việc điều hành, kiểm tra và giám sát mọi hoạt động của Trường theo các quy định hiện hành của pháp luật.
c) Quyết định bổ nhiệm, bãi nhiệm và miễn nhiệm các chức danh trưởng, phó các đơn vị thuộc và trực thuộc Trường theo quy định của pháp luật.
d) Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên; ban hành các quy định về việc nâng cao trình độ, thực hiện nghĩa vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học và dịch vụ xã hội của giảng viên; ban hành các quy định về thỉnh giảng; tổ chức bồi dưỡng, đào tạo lại đội ngũ công chức, viên chức; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của công chức, viên chức, người lao động trong Trường; tạo điều kiện cho công chức, viên chức và người học tham gia các sinh hoạt đoàn thể và hoạt động xã hội.
đ) Tổ chức tuyển dụng viên chức, quyết định việc tiếp nhận, chuyển ngạch theo thẩm quyền; tổ chức thi nâng ngạch và bổ nhiệm vào ngạch cho viên chức theo quy định, phù hợp với cơ cấu cán bộ, nhân viên của Trường và tiêu chuẩn chức danh công chức, viên chức ngành giáo dục; quyết định việc tuyển dụng, cho thôi việc, thuyên chuyển công tác công chức, viên chức, ký hợp đồng lao động và thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động theo quy định của pháp luật; quyết định nâng bậc lương thường xuyên và trước thời hạn, phụ cấp thâm niên vượt khung đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật.
e) Thực hiện Quy chế dân chủ trong các hoạt động của Nhà trường.
g) Bảo đảm quyền lợi người học theo quy định của pháp luật.
h) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về các hoạt động của Trường.
i) Thực hiện chế độ khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật.
k) Bảo đảm trật tự, an ninh và an toàn trong Nhà trường.
l) Tham gia Hội đồng Hiệu trưởng cùng khối ngành theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3.2. Về hoạt động đào tạo
a) Tổ chức thực hiện các hoạt động đào tạo theo quy định của pháp luật.
b) Xây dựng, phát triển và công khai các điều kiện đảm bảo chất lượng của Nhà trường, công khai việc cấp phát văn bằng, chứng chỉ của Trường.
3.3. Về hoạt động khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế.
a) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện hoạt động khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế theo quy định.
b) Quyết định cử cán bộ từ cấp Phó Hiệu trưởng trở xuống đi học tập, tham quan, khảo sát ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
c) Quản lý các đoàn đi công tác nước ngoài và các đoàn nước ngoài đến làm việc với Trường trong phạm vi hoạt động của Trường theo quy định của pháp luật.
3.4. Về tài chính, tài sản và đầu tư
a) Hiệu trưởng là chủ tài khoản của Trường, chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ công tác quản lý tài chính và tài sản của Trường.
b) Quản lý và tổ chức thực hiện các quy định về tài chính và tài sản của Trường theo quy định.
c) Quyết định mức chi quản lý, chi nghiệp vụ trong phạm vi nguồn tài chính được sử dụng, trên cơ sở quy định của pháp luật và quy định của Nhà trường.
d) Thực hiện quyền tự chủ về tài chính theo quy định của pháp luật; công bố công khai và minh bạch về thu chi tài chính hàng năm trong báo cáo và trên website của Nhà trường.
đ) Chấp hành các quy định về kiểm toán.
3.5 Các trách nhiệm và quyền hạn khác thực hiện theo Quyết định số 58/2010/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Điều lệ trường đại học.
4. Bổ nhiệm và miễn nhiệm Hiệu trưởng
4.1. Hiệu trưởng được bổ nhiệm và bổ nhiệm lại theo nhiệm kỳ, mỗi nhiệm kỳ là 5 năm và không quá hai nhiệm kỳ liên tiếp.
4.2. Bộ trưởng Bộ Nội vụ ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Hiệu trưởng.
4.3. Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Nội vụ có thể tổ chức lấy phiếu thăm dò tín nhiệm đánh giá đối với Hiệu trưởng giữa nhiệm kỳ hoặc đột xuất.
Điều 10. Phó Hiệu trưởng
1. Phó Hiệu trưởng có chức năng giúp việc cho Hiệu trưởng.
2. Số lượng Phó Hiệu trưởng của Trường không quá 03 người. Trường hợp có trên 03 Phó Hiệu trưởng, Hiệu trưởng báo cáo Bộ trưởng Bộ Nội vụ và xin ý kiến của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định.
3. Tiêu chuẩn Phó Hiệu trưởng
3.1. Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có uy tín trong giới khoa học, giáo dục, có năng lực quản lý và đã có ít nhất 5 năm tham gia giảng dạy và quản lý giáo dục đại học.
3.2. Có học vị tiến sĩ. Trong những trường hợp đặc biệt, có thể xem xét bổ nhiệm Phó Hiệu trưởng đối với người có học vị thạc sĩ, nhưng không giao phụ trách hoạt động đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ.
3.3. Có đủ sức khoẻ; tuổi khi bổ nhiệm không quá 55 đối với nam và không quá 50 đối với nữ.
4. Phó Hiệu trưởng có những nhiệm vụ quyền hạn sau:
4.1. Giúp Hiệu trưởng trong việc quản lý và điều hành các hoạt động của Trường; trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác theo phân công của Hiệu trưởng và giải quyết các công việc do Hiệu trưởng giao.
4.2. Khi giải quyết công việc được Hiệu trưởng giao, Phó Hiệu trưởng thay mặt Hiệu trưởng và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về kết quả công việc được giao.
4.3. Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo với Hiệu trưởng về tình hình công việc được giao.
5. Thủ tục bổ nhiệm Phó Hiệu trưởng
5.1. Phó Hiệu trưởng do Bộ trưởng Bộ Nội vụ bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Hiệu trưởng.
5.2. Cơ sở để Hiệu trưởng trình Bộ trưởng bổ nhiệm Phó Hiệu trưởng thông qua tổ chức phiếu thăm dò tín nhiệm Phó Hiệu trưởng tại Trường.
5.3. Nhiệm kỳ của Phó Hiệu trưởng theo nhiệm kỳ của Hiệu trưởng và có thể được bổ nhiệm lại.
Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Nội vụ có thể tổ chức lấy phiếu thăm dò tín nhiệm đánh giá đối với Phó Hiệu trưởng giữa nhiệm kỳ hoặc đột xuất theo đề nghị của Hiệu trưởng. Phó Hiệu trưởng không hoàn thành nhiệm vụ phải được thay thế kịp thời.
Điều 11. Hội đồng Khoa học và Đào tạo
1. Hội đồng Khoa học và Đào tạo được thành lập theo quyết định của Hiệu trưởng. Nhiệm kỳ của Hội đồng khoa học và đào tạo theo nhiệm kỳ của Hiệu trưởng.
2. Hội đồng Khoa học và Đào tạo có nhiệm vụ tư vấn với Hiệu trưởng về các việc:
2.1. Xây dựng và sửa đổi các quy chế, quy định về đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ, tuyển dụng giảng viên, nghiên cứu viên.
2.2. Kế hoạch phát triển đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên của Trường.
2.3. Trọng tâm đào tạo, đề án mở ngành, chuyên ngành đào tạo, triển khai và hủy bỏ các chương trình đào tạo.
2.4. Định hướng phát triển khoa học và công nghệ, kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ, phân công thực hiện các nhiệm vụ đào tạo, khoa học và công nghệ.
2.5. Tư vấn trong việc lập báo cáo, giải trình của Hiệu trưởng.
2.6. Tư vấn cho Hiệu trưởng trong việc đánh giá công tác quản lý, hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ của các đơn vị trong trường.
3. Hội đồng Khoa học và Đào tạo có số thành viên là số lẻ từ 11 đến 25 thành viên, gồm: Hiệu trưởng, một số Phó Hiệu trưởng; Trưởng của một số khoa, viện trong Trường; trưởng một số phòng, đơn vị khác; đại diện giảng viên và cán bộ khoa học của nhà trường có chức danh giáo sư, phó giáo sư hoặc học vị tiến sĩ; đại diện viện nghiên cứu, tổ chức khoa học và công nghệ, cán bộ khoa học có liên quan ở bên ngoài Trường. Số lượng thành viên, tỷ lệ các thành phần và thủ tục lựa chọn các thành viên, việc tổ chức và hoạt động của Hội đồng Khoa học và Đào tạo do Hiệu trưởng quyết định theo quy định của pháp luật.
4. Hội đồng Khoa học và Đào tạo bầu Chủ tịch Hội đồng theo nguyên tắc bỏ phiếu kín và đa số phiếu. Chủ tịch Hội đồng điều hành Hội đồng khoa học và đào tạo thực hiện các nhiệm vụ quy định của pháp luật.
5. Hội đồng Khoa học và Đào tạo họp ít nhất 1 lần trong một học kỳ và họp đột xuất, do Chủ tịch Hội đồng triệu tập; nội dung cuộc họp phải được thông báo trước cho tất cả các thành viên ít nhất 07 ngày; cuộc họp được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự; kết luận của cuộc họp có hiệu lực khi có trên 50% số thành viên của Hội đồng khoa học và đào tạo biểu quyết tán thành.
Điều 12. Hội đồng tư vấn
1. Hội đồng tư vấn có nhiệm vụ tư vấn cho Hiệu trưởng về các vấn đề có liên quan đến đào tạo, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, hợp tác quốc tế, gắn Nhà trường với doanh nghiệp, nhằm gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học và thực tiễn sản xuất, kinh doanh, bảo đảm Nhà trường đào tạo và nghiên cứu khoa học đáp ứng nhu cầu xã hội và hội nhập quốc tế. Hội đồng tư vấn làm việc không hưởng lương.
2. Hội đồng tư vấn bao gồm từ 7 đến 15 thành viên ở ngoài Trường, là những người có đóng góp tích cực cho Trường, đặc biệt là những người hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế, khoa học, xã hội và chính trị có liên quan đến các hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ và hợp tác quốc tế của nhà trường.
3. Hiệu trưởng quyết định thành lập Hội đồng tư vấn trên cơ sở đề nghị của Hội đồng khoa học và đào tạo.
4. Tùy theo yêu cầu công việc, Hiệu trưởng có thể mời tất cả hoặc một số thành viên của Hội đồng tư vấn để tư vấn trực tiếp tại các cuộc họp hoặc tư vấn bằng văn bản.
5. Các Hội đồng tư vấn khác do Hiệu trưởng quyết định thành lập từ 5 đến 15 thành viên ở trong Trường, gồm các Hội đồng: lương; tuyển dụng viên chức; thi đua, khen thưởng, kỷ luật; thi tuyển sinh, thi tốt nghiệp; xét tặng các danh hiệu, kỷ niệm chương và các hội đồng tư vấn khác. Nhiệm vụ, quyền h