24/05/2018, 10:29

Có những thuốc điều trị viêm - loét dạ dày tá tràng nào?

Ảnh minh họa Có rất nhiều loại thuốc để điều trị viêm - loét dạ dày tá tràng: Các thuốc được xếp loại như sau: - Các thuốc trung hoà acid HCL: acid HCL là một trong những nguyên nhân gây bệnh viêm - loét dạ dày tá tràng, do đó việc làm giảm nồng độ acid HCL trong dạ dày cũng ...

Ảnh minh họa

Có rất nhiều loại thuốc để điều trị viêm - loét dạ dày tá tràng:

Các thuốc được xếp loại như sau:

- Các thuốc trung hoà acid HCL: acid HCL là một trong những nguyên nhân gây bệnh viêm - loét dạ dày tá tràng, do đó việc làm giảm nồng độ acid HCL trong dạ dày cũng là một cách để điều trị viêm - loét dạ dày tá tràng. Có hai loại thuốc để trung hoà acid HCL:

+ Trung hoà acid ion âm, tác dụng nhanh mạnh nhưng không có khả năng đệm nên chỉ có tác dụng trong thời gian ngắn, ví dụ: bicarbonat natri (thuốc muối) hiện nay không còn sử dụng.

+ Trung hoà acid ion dương: các thuốc này có khả năng đệm tốt gồm có các thuốc sau: muối của aluminum: maalox, phosphalugel, polysilangel. Loại thuốc này cần uống nhiều lần trong ngày để duy trì độ pH trong dịch dạ dày luôn luôn trên -3 - 3,5 dùng sau khi ăn, không được dùng trước khi ăn, các thuốc này có tác dụng ngăn cản sự hấp thu của các thuốc khác, do đó các thuốc khác phải uống sau thuốc trung hoà acid ít nhất 2 giờ. Không nên dùng kéo dài trên 20 ngày vì dễ gây kiềm hóa máu.

- Các thuốc tạo màng bọc: những thuốc này có khả năng kết dính với dịch nhầy dạ dày tạo thành một màng bao bọc niêm mạch dạ dày và đáy ổ loét, tuy vậy thuốc này cũng có tác dụng trung hoà acid nhưng yếu, thuốc cũng có tác dụng diệt H.Pylori. Thuốc tạo màng bọc gồm có: silicat AL (semecta), silicat Mg (gastnopulgit), bismuth, subcitrate bismuth (trymo). Liều dùng 120mg/lần x 3-4 lần/ngày x 4 tuần, nếu muốn dùng tiếp phải ngỉ ít nhất là 2 tuần.

+ Sucralfate: đó là muối alumino của sucrose oct sulfat. Khả năng gắn với protein của dịch dạ dày, không bị mất phá huỷ, ngăn chặn sự tái hấp thu của acid HCL, kích thích sự sản xuất prostaglandin là một chất kích thích sự tiết chất nhầy của niêm mạc dạ dày do đó tăng cường yếu tố bảo vệ cho niêm mạc dạ dày. Biệt dược gồm có: sucrate-gel, sucralbest, ulcar thuốc này phải uống trước bữa ăn.

- Prostaglandin: kích thích tiết chất nhầy để bảo vệ niêm mạc dạ dày, tăng lượng máu đến dạ dày.

Loại thuốc này thường được dùng để bảo vệ niêm mạc dạ dày khi sử dụng các thuốc chống viêm không-steroid để điều trị viêm khớp hoặc aspirin để điều trị dự phòng tắc mạch vành ở tim. Biệt dược của loại thuốc này: misoprostol (cytotec) liều lượng 200mg/lần x 4 lần/ngày hoặc 400mg/lần x 2 lần/ngày trong khi ăn và trước ngủ.

- Thuốc ức chế H2­:

 

Tên thuốc

Liều lượng

Cách dùng

Cimetidin

400 - 800 mg

Uống 1 lần vào buổi tối

Ranitidin

150 - 300 mg

Uống 1 lần

Nizatidin

20 - 40 mg

Uống 1 lần vào buổi tối

Famotidin

30 - 40 mg

Uống 1 lần vào buổi tối

- Các thuốc ức chế bài tiết acid HCL: thông qua cơ chế ức chế thụ thể H2 của histamin ở tế bào thành là tế bào bài tiết acid HCL.

+ Cinetidin (tagamet, cimet) được sử dụng từ năm 1978. Đã có nhiều thế hệ, những thế hệ thuốc về sau tác dụng càng nhanh và mạnh hơn, càng ít tác dụng phụ hơn, do đó liều sử dụng cũng ít hơn. Các thế hệ thuốc gồm có: Cimetidin, ramitidin, nizatidin và famotidin.

+ Các thuốc ức chế bài tiết acid HCL thông qua cơ chế ức chế bơm proton: bằng cách ức chế men H+/K+ Atepase làm cho tế bào thành của niêm mạc dạ dày không bơm được ion H+ ra ngoài do đó không tiết acid HCL vào dịch dạ dày được. Biệt dược của nhóm thuốc này gồm có: lanzoprazok (lanzor, prevacid), omeprarole, mopral, losec, pantoprazole, rabeprazol (pariet), esomeprazol (Nexium). Các thuốc ức chế bơm proton:

 

Tên thuốc

Liều lượng

Cách dùng

Omeprazol

20 - 40 mg

Uống 1 lần vào buổi tối

Lanzoprazol

15 - 30 mg

Uống 1 lần vào buổi tối

Pantoprazol

40 - 80 mg

Uống 1 lần vào buổi tối

Rabeprazol

10 - 20 mg

Uống 1 lần vào buổi tối

Esomeprazol

20 - 40 mg

Uống 1 lần vào buổi tối hoặc sáng

- Các thuốc diệt H.Pylori: được điều trị trên các trường hợp viêm - loét DDTT có H.Pylori.

- Kháng sinh: các loại kháng sinh được sử dụng để điều trị H.Pylori:

+ Amocixilin 0,50 x 4viên/ngày x 7 - 10 ngày

+ Calrythromycin 0,50 x 2viên/ngày x 7 - 10 ngày

+ Metnonidazol (khion, Flagyl) 0,25 x 4viên/ngày x 7 - 10 ngày

+ Tinidazol (Poltini) 0,50 x 2viên/ngày x 7 - 10 ngày.

Nhóm Metnonidazol không phải là kháng sinh nhưng có tác dụng diệt H.Pylori.

- Thuốc giảm đau: viêm loét cấp hoặc có thể đau nhiều dùng thuốc giảm đau loại tác dụng lên thần kinh trung ương: dogmatin - seduxen.

Một số công thức thuốc điều trị viêm - loét dạ dày tá tràng

Điều trị viêm - loét dạ dày tá tràng không có xoắn khuẩn H.Pylori:

- Thuốc trung hoà acid HCL:

+ Phosphalugel: 1gr/1 lần x 3 - 4 lần/ngày, uống sau bữa ăn, không được dùng thuốc trước bữa ăn sẽ gây tác dụng ngược lại.

- Thuốc bọc niêm mạc:

+ Sucrate - gel (Sucralfatre) 1gr/lần x 3 - 4 lần/ngày uống trước khi ăn.

+ Bismuth subcitrate bismuth (Trymo) hay CBS 120mg/1 lần x 4 ngày uống trước ăn, uống trong 4 tuần.

Điều trị viêm - loét dạ dày tá tràng có xoắn khuẩn H.Pylori:

Phải dùng thuốc chống viêm loét với 2 loại kháng sinh

- Điều trị với 3 loại thuốc

+ Một thuốc ức chế H2 + hai loại kháng sinh

+ Một thuốc ức chế bơm proton + hai loại kháng sinh

+ Một thuốc tạo màng bọc + hai loại kháng sinh

- Điều trị với 4 loại thuốc: chỉ áp dụng khi điều trị với ba loại thuốc không diệt được xoắn khuẩn H.Pylori.

+ Một loại thuốc có bismuth + một thuốc ức chế bơm proton + hai loại kháng sinh.

0