Chọn lọc ra những khả năng tốt nhất
Về vấn đề quyết định, thì vai trò của nhà quy hoạch và chính quyền phải tương tác lẫn nhau. Nhà quy hoạch thực hiện tổng hợp và tóm lược những sự kiện cần thiết để đưa đến cho chính quyền quyết định, chủ yếu là các kết quả của các bước thực ...
Về vấn đề quyết định, thì vai trò của nhà quy hoạch và chính quyền phải tương tác lẫn nhau. Nhà quy hoạch thực hiện tổng hợp và tóm lược những sự kiện cần thiết để đưa đến cho chính quyền quyết định, chủ yếu là các kết quả của các bước thực hiện trước. Chính quyền sẽ quyết định chọn lựa những khả năng sử dụng đất đai để phù hợp với những mục tiêu ban đầu.
Trong Hình 4.2 trình bày thực hiện quyết định như là một tiến trình của sự chọn lựa giữa các khả năng với những bước phát triển của quy hoạch sử dụng đất đai theo hệ thống hổ trợ quyết định. Từ đó cho thấy được những khả năng nào tốt nhất, hay những chọn lựa khác bao gồm luôn các phần điều chỉnh cụ thể. Trong trường hợp đơn giản, một quyết định tốt có thể được thực hiện thông qua việc so sánh mức độ quan trọng của từng khả năng theo các kết quả đã thực hiện và phân tích trong các bước trước của quy hoạch.
Thực hiện quyết địnhTrong tình trạng quy hoạch đơn giản nhất như khu dân cư mới, đơn vị đất đai có thể được phân chia theo các cách sử dụng chuyên biệt. Người dân phải biết ít nhất là từ ban đầu về các cách thực hành trong các kiểu sử dụng đất đai. Đến nay thì đất đai đã được định hình cho các kiểu sử dụng canh tác và đồng cỏ...., do đó mục tiêu của quy hoạch là làm sau giải quyết được những vấn đề tồn tại trong hệ thống sử dụng đất đai đang hiện có. Trong trường hợp này thì sử dụng đất đai không thể phân chia đơn giản. Kiểu sử dụng đất đai mới có thể được khuyến cáo cho một vùng riêng biệt nào đó, thông qua khuyến nông, dịch vụ đầu tư và các dịch vụ khác.
Sự quyết định phân chia đất đai hay khuyến cáo sử dụng đất đai cho các sử dụng có sự canh tranh bắt đầu với:
- Thiết lập hướng dẫn chính sách: Thí dụ như sản lượng tối thiểu có thể chấp nhận được cho lương thực ổn định và chất đốt,vị trí liên quan trong các mức của những dịch vụ hiện có và lượng giới hạn của vốn phát triển.
- Đơn vị đất đai: Khoanh chia trên cơ sở khảo sát nguồn tài nguyên tự nhiên.
- Kiểu sử dụng đất đai: Thiết kế tính bền vững và có khả thi về kinh tế trong vùng quy hoạch.
Trong sự chọn lựa khả năng ta còn có cách là đưa các thứ tự chọn lựa ưu tiên theo tiêu chuẩn để có thể chọn lựa khả năng theo phương páp bảng đối chiếu hay theo các cấp độ quan trọng. Đầu tiên là đưa ra tất cả các kiểu sử dụng đất đai có triển vọng theo bốn tiêu chuẩn. Kế đến là xem các khả năng đã đáp ứng yêu cầu các tiêu chuẩn như thế nào. Sau cùng là định giá trị các khả năng theo tiêu chuẩn để xem phần nào có tính quan trọng nhất ảnh hưởng đất sử dụng đất đai. Không có người nào có thể quyết định khả năng đạt được bao nhiêu phần trăm của mục tiêu, nhưng trong quy trình này đưa ra được sự quan trọng khác nhau cho từng đề mục để có thể sử dụng được và đồng thời cũng cho được những hậu quả về sự kém lời hay thuận lợi trong một quyết định chuyên biệt.
Công việc lưu trữ, truy xuất và giải đoán một khối lượng lớn thông tin đồng nhất và không đồng nhất có thể được sự hổ trợ bằng các phương pháp sử dụng máy tính. Vấn đề này có thể sử dụng cho công việc lập lại để so sánh với các dự đoán của các đơn vị đất đai đối lại với các tiêu chuẩn quá nhiều và có thể trình bày cho người sử dụng những kết quả từ các quyết định luân phiên dưới dạng các kiểu sử dụng đất đai tối hảo và mục tiêu cần đạt được.
Trong các công việc phức tạp thì cần phải quan tâm cụ thể đến việc: chọn lọc ra các vị trí cho các đề án phát triển, phân chia đất đai giữa các kiểu sử dụng đất đai, phát triển chính sách cho sử dụng đất đai cũng như phân chia nguồn tài nguyên, hàng trăm đơn vị đất đai riêng rẽ và rất nhiều cách chọn lực sử dụng đất đai. Chính quyền quyết định phải tính đến những thay đổi liên quan đến thực tế bao gồm:
- Diễn tả những mong ước của dân địa phương
- Những mong ước của nhóm dân tộc thiểu số
- Những chính sách quốc gia
- Nhữnh hạn chế: quyền sử dụng đất đai, khả năng đầu tư
- Duy trì tiêu chuẩn môi trường
- Khả năng thực hành - tham vấn những ban ngành có tiềm năng thực hiện
- Chi phí và khả năng tài chính.
Các nhà lảnh đạo có thể đánh giá trên tình trạng chung và, nếu vẫn chưa phù hợp với các vấn đề cần đạt được của bất kỳ chính sách cụ thể nào thì có thể điều chỉnh sự đánh giá tiêu chuẩn hay đưa vào những quy định mới. Với sự giúp đở của máy vi tính, một kiểu sử dụng đất đai mới và khả năng thích nghi của nó có thể được thực hiện một cách nhanh chóng và, có lẽ phải lập đi lâüp lại nhiều lần giữa nhà lảnh đạo và hệ thống trơû lực quyết định, từ đó có thể đạt tới những giải pháp tối hảo.
Những quyết định sử dụng đất đai tốt cũng có thể đạt được mà không cần có sự hổ trợ của hệ thống trợ lực quyết định của máy tính. Qui trình hoạt động thì tương tự như trong qui trình của máy tính nhưng trong qui trình sử dụng hệ thống trợ lực quyết định bằng máy vi tính thì sẽ cho sử lý được nhiều thông tin và có thể dự đoán được các kết quả của những quyết định trong thay đổi sử dụng đất đai.
Kế hoạch sơ thảo được sự kiểm tra của công chúng. Đây là cơ hội cuối cho việc thu thập các ý kiến từ bên ngoài về kế hoạch và từ đây trình bày cho mọi người dân có dịp hiểu rõ hơn về kế hoạch và quy hoạch này ảnh hưởng đến họ như thế nào.
Trong phần phân tích tài chính, hầu hết những quyết định sử dụng đất đai sẽ được nắm bắt bởi hàng ngàn người sử dụng đất đai riêng rẽ và những quyết định thực hiện cũng từ những quan điểm của họ. Sử dụng những phương tiện hữu dụng để có thể đạt được sự tham gia của công chúng vào kế hoạch thông qua việc: hội nghị địa phương, hình ảnh, báo chí, truyền thanh truyền hình và cũng từ ban ngành của chính quyền. Tất cả mọi cuộc thảo luận tham khảo ý kiến đều phải có sự tham dự của chính quyền địa phương và các ban ngành đoàn thể với những hệ thống tập quán của từng nơi khác nhau.
Phải có đầy đủ thời gian cho việc rà xét và góp ý theo quyết định của lảnh đạo hay theo các quy định của quy hoạch và sẽ có thời hạn cụ thể cho việc tổng hợp các ý kiến góp ý.
Khi đã có một số ý kiến đề nghị, sẽ xây dựng một tiến trình phù hợp giải quyết các ý kiến trên so với kế hoạch quy hoạch đã đề ra trước đó. Nhà quy hoạch có thể:
- Gom nhóm các ý kiến theo sử dụng đất đai, người sử dụng , hay sản phẩm
- Chỉ định các phần góp ý cho các bộ phận trong nhóm quy hoạch có liên quan
- Liệt kê ra các thay đổi theo đề nghị trong kế hoạch sơ thảo
- Đệ trình các ý kiến góp ý, những giải pháp đáp ứng và những đề nghị thay đổi cho các nhà lảnh đạo. Các nhà lảnh đạo phải quyết định:
* Những giải đáp theo các ý kiến góp ý có đầy đủ chưa
* Với những góp ý nào cần phải thay đổi sửa chửa và đưa kế hoạch quy hoạch.
Không phải tất cả mọi người đều có thể vừa ý với kế hoạch đề ra, do đó vẫn phải có một sự thương thuyết và chỉnh sửa khi mà có một số người vẫn chưa hoàn toàn đồng ý. Điều này sẽ giúp cho cộng đồng nơi đó có thể có hưởng được những phần nào trong kế hoạch quy hoạch, nếu có một số bất lợi cho cộng đồng thì phải tìm cách giải quyết những mâu chuẩn trong bản thân cộng đồng và giữa cộng đồng với chính sách quốc gia. Cách giải quyết cần thiết là phải có sự thỏa thuận với nhau, đồng thời cũng tạo điều kiện cho người địa phương trình bày cụ thể từng trường hợp của họ. Từ đó theo các quyết định các cấp khác nhau để giải quyết vấn đề trong quy hoạch. Với cách này kế hoạch quy hoạch đều nhận được cả hai luồng thông tin từ dưới lên và từ trên xuống.
Điểm chính yếu trong bước 7 này là đạt tới sự chọn lựa mà có được sự điều chỉnh tốt nhất. Điều này sẽ hình thành nên nền tảng cho sự chuẩn bị bước kế tiếp của quy hoạch. Những dữ liệu và đánh giá của các sự chọn lựa khác thì không bị loại bỏ, và sẽ được ghi nhận trong báo cáo để có thể sử dụng khi cần thiết sau khi đã rà soát lại sau đó.
Cuối cùng nhà lảnh đạo phải chỉ thị cho các bước thực hiện kế tiếp như chuẩn bị một kế hoạch đã chọn lựa. Ở cấp độ địa phương, điều này đơn giản là yêu cầu quyết định thực hiện với sự chuẩn bị và thực hiện cách tiến hành trực tiếp. Ở cấp Huyện hay Tỉnh thì cần có một chương trình kế hoạch thực hiện quy hoạch như là một đề án đòi hỏi phải có kinh phí và nhân sự bổ sung. Trong trường hợp này có thể xảy ra sự kéo dài thời gian giữa bước 7 và 8. Ở cấp quốc gia, hầu như điểm chính yếu là "quy hoạch tổng thể quốc gia" và phải đệ trình lên cấp cao của quốc gia để chấp thuận sau đó sẽ hình thành nên phần cơ bản của quyết định chính sách chung. Một số thí dụ mẫu trình bày trong Bảng 4.3, 4.4. 4.5.
1. DỮ LIỆU TỪ BƯỚC 6 | |||||
Kiểu sử dụng đất đai | Thu nhập thuần/ha ($US) | Thu nhập thuần/người ($US) | Khả năng dân số/km2 | Tác động môi trường | |
Cây hàng niên với chăn nuôi, quản lý cải tiến, 1,6 ha nông hộ | 113 | 36 | 312 | Trung bình | |
Cây hàng niên không chăn nuôi, quản lý cải tiến, 3 ha nông hộ | 50 | 30 | 167 | Trung bình | |
Cà phê, quản lý cải tiến, 1,6 ha nông hộ | -10 | -16 | 156 | Thấp | |
Chăn nuôi gia súc | -2 | 75 | 3 | Thấp | |
Trồng rừng | 63 | 51 | 63 | Thấp | |
2. ĐẠT MỤC TIÊU, PHẦN TRĂM KHẢ NĂNG CHỌN TỐT NHẤT CHO MỖI TIÊU CHUẨN | |||||
Kiểu sử dụng đất đai | Thu hồi/ha | Thu hồi/người lao động | Khả năng dân số | Tác động môi trường | |
Cây hàng niên với chăn nuôi, quản lý cải tiến, 1,6 ha nông hộ | 100 | 48 | 100 | 70 | |
Cây hàng niên không chăn nuôi, quản lý cải tiến, 3 ha nông hộ | 44 | 40 | 54 | 60 | |
Chăn nuôi gia súc | 2 | 100 | 1 | 90 | |
Trồng rừng | 56 | 68 | 40 | 100 | |
3. ĐẠT MỤC TIÊU, CÂN NHẮC BẰNG NHỮNG ĐIỀU CHỈNH CỦA LẢNH ĐẠO DỰA TRÊN TÍNH QUAN TRỌNG CỦA TIÊU CHUẨN | |||||
Kiểu sử dụng đất đai | Thu hồi/ha | Thu hồi/người lao động | Khả năng dân số | Tác động môi trường | Tổng mục tiêu đạt được % |
Hệ số | 0,3 | 0,2 | 0,3 | 0,2 | 1,0 |
Cây hàng niên với chăn nuôi | 30 | 10 | 30 | 14 | 84 |
Cây hàng niên | 13 | 8 | 16 | 12 | 49 |
Chăn nuôi gia súc | 1 | 20 | 1 | 18 | 40 |
Trồng rừng | 17 | 14 | 12 | 20 | 63 |
Nguồn: Dent và Young, 1981
Sử dụng đất/cây trồng | ||||
Diện tích tiềm năng | Diện tích sử dụng thật sự | Diện tích quy hoạch thay đổi trong năm này | Sản lượng ước đoán trong năm này | |
ha | tấn | |||
Đất có khả năng tưới:
|
1.840- | 650450 | +140-32 | 1.500800 |
Đất cây trồng sử dụng nước trời
|
2.250-<4.000-- | 1.6101.9002.0002.32048 | -108-300-200-100+200 | 1750***1140 l.u. |
Trà:
|
-5.250- | 6.500370120 | -120+120không đổi | 3.90025048 |
Rừng
|
29.980--- | 1.6303.1101.1194.780 | Không đổiKhông đổi-280+400 | Dự trử**4.000m3 |
Đất đồng cỏ | Không ước lượng | 1.070 | Không đổi | 400 l.u. |
Đất đô thị | Không ước lươûng | 10 | Không đổi | - |
Nước mặt | 490 | 490 | Không đổi | - |
Đất chưa sử dụng | 130 | 130 | Không đổi | - |
* : không có số liệu đúng
l.u. : đơn vị chăn nuôi
ĐƠN VỊ ĐẤT ĐAI | ||||
NÚI | LƯU VỰC | |||
12-28o độ dốc | Bậc thềm | Đấ t thung l ũ ng | đất dốc 8-20o | |
Hiện trạng sử dụng đất | Rừng lá rộng xen cây bán nhiệt đới,Suy thoái 30% | Canh tác lúa nước, thuốc lá và rau | Vườn trà quản lý kém hay bỏ hoang | |
Vấn đề | Có khả năng tiến đến sự xoái mòn hay trượt đất, một vài nơi bị ngập. | Thiếu nước trong mùa khô, thu nhập thấp, năng suất lúa vừa phải trên vùng hơi thô. | Xoái mòn trầm trọng; năng suất thấp. | |
Những thay đổi được quy hoạch | Đất đai bị thoái hóa nếu tiếp tục trồng. Trồng tre và cây lá rộng trên đồi dốc nhẹ và trồng thông trên đồi dốc và nghèo dinh dưởng. | Gia tăng sự sử dụng phân bón cho đất lúa trên các vùng đất thích hợp và để dành các vùng đất có độ thấm rút tốt cho cây ăn trái. | Xây dựng các đề án nuôi thủy sản | Nâng cấp các vùng trồng trà. Các nông trang cần trồng các loại cây lấy gỗ có khả năng phát triển nhanh |
Tiêu chuẩn | Kiểm soát nghiêm nhặt việc khai thác gỗ trong các vùng tái trồng rừng. Cấm sử dụng tiếp tục các con đường có khả năng xảy ra nguy hại do trượt sét | Nâng cấp khả năng khuyến nông. Cố vấn nông dân việc sử dụng nông dược để tránh ô nhiễm môi trường. Đập nước để kiểm soát sự cung cấp nước. Không sử dụng các khu vực nước chảy tràn cho nuôi trồng thủy sản. Chuyển hướng nhà máy giấy sang các nhánh sông. | Trồng trà cần có che phủ đối với các khu mới trồng lại; xây dựng lại các bậc thềm để giữ nước. |
Đây là cái cần thiết như là chú dẫn trong bản đồ quy hoạch để chỉ rõ các đơn vị đất đai và vị trí cho những đề án đặc biệt như đề án xây dựng các ao cá hay nông trang trồng cây gỗ bảo vệ.