24/05/2018, 22:06

Chỉnh sửa dữ liệu bằng Staff View và Events list

Chức năng Staff view cho phép ta chỉnh sửa bản nhạc theo kiểu ký âm chuẩn. Nó hiển thị các sự kiện nốt theo cách ghi thông thường và giúp một số người hiệu chỉnh dễ dàng hơn. Chức năng này cho phép sửa và in bản nhạc ra giấy. Các công cụ cũng ...

Chức năng Staff view cho phép ta chỉnh sửa bản nhạc theo kiểu ký âm chuẩn. Nó hiển thị các sự kiện nốt theo cách ghi thông thường và giúp một số người hiệu chỉnh dễ dàng hơn. Chức năng này cho phép sửa và in bản nhạc ra giấy. Các công cụ cũng tương tự như phần Piano Roll.

Có hai chế độ hiển thị là Fretboard và Staff Pane:

  • Chế độ Staff Pane, hiển thị nốt MIDI như cách ghi nhạc trên giấy thông thường. Đối với một số người, cách này thuận tiện trong khi làm việc. Phần này cho phép bạn sáng tạo, chỉnh sửa và in nhạc ra giấy, bạn có thể chọn nhiều loại khoá để hiển thị nốt nhạc. Nhấn nút Staff View trên thanh công cụ View để hiển thị cửa sổ này.
  • Đối với những người chơi Guitare, cách hiển thị Fretboard cũng rất thuận tiện. Các nốt nhạc hiển thị trên phím Guitar cũng như Bass rất rõ ràng ở thanh vị trí thời gian. Bạn có thể xem các nốt liên tiếp bằng cách nhấn giữ Ctrl và phím mũi tên trái hay phải. Nếu bạn dùng công cụ Draw và nhấn lên nốt trên phím đàn thì nốt này được thêm vào track đó và được hiển thị lên phần Staff View. Cũng áp dụng cách chỉnh sửa như phần Piano Roll. Nhấn vào phím để hiển thị Fretboard.

- Nhấn công cụ Layout hoặc phím L, để hiển thị hộp thoại Staff View Layout.

  • Chọn Track trong ô Track.
  • Chọn khoá và dòng để hiển thị nốt nhạc trong ô Clef
  • Nếu bạn chọn hai dòng Piano để hiển thị, Cakewalk sẽ có lựa chọn chia phần tay trái và tay phải. Điểm chia sẽ được đặt trong ô Split.
  • Trong mục Display có các ô chọn là Beam Rest Cho phép bạn nối các dấu lặng với nốt nhạc trong phạm vi 1 phách. Nếu muốn hiển thị các sự kiện Pedal vang, hãy nhấn chọn ô Show Pedal Events. Nếu bạn có nhập Ký hiệu hợp âm, cakewalk cho phép hiển thị hợp âm theo thế bấm cho Guitar - bạn có thể chọn ô Show Chord Grids.
  • Phần Tablature cho phép hiển thị các dòng của Bass và Guitar theo dạng TAB (có cả phần minh hoạ thế bấm trên cần đàn) Nhấn vào Define để định dạng TAB.

  • Sau khi đặt các thông số, nhấn OK để xác nhận.
  • Nhấn công cụ Pick track hoặc nhấn phím T, để hiển thị hộp thoại này.
  • Nhấn và rê chuột để chọn thêm các track khác
  • Nhấn OK để xác nhận.

Nhấn công cụ để xem lần lượt các nốt nhạc xuôi hay ngược. Bạn cũng có thể nhấn giữ phím Ctrl và nhấn phím mũi tên phải hay trái.

Công cụ cho phép bạn thêm nốt và các trường độ phù hợp.

Công cụ cho phép bạn thêm lời bài hát, hợp âm, lực độ, và pedal vang. Để thêm lời hát hay hợp âm, bạn chọn công cụ Draw (D) rồi nhấn nút L hoặc C trên thanh công cụ này và nhấn chuột vào nốt cần thêm lời hay hợp âm. Các công cụ khác cũng làm tương tự.

Để sửa nốt nhạc, bạn có thể phấn phím phải chuột để hiển thị hộp thoại Note Properties và chỉnh sửa như mong muốn.

Event list cho phép bạn thêm, xoá hay thay đổi một số liệu nào đó theo danh sách liệt kê theo hàng dọc từng sự kiện (nốt, chuyển tiếng, Bend, Modulation...).

Bạn có thể thay đổi các thông số của bất cứ sự kiện nào bằng cách di chuyển ô chữ nhật được điểm sáng theo từng sự kiện và làm theo một trong những thao tác sau:

  • Nhập giá trị bằng bàn phím vi tính và nhấn Enter.
  • Nhấn phím + hay - trên bàn phím vi tính để tăng giảm các giá trị.
  • Nhấn và giữ chuột sau đó rê chuột lên hay xuống để thay đổi giá trị với số lượng nhỏ.
  • Nhấn và giữ cả hai phím chuột, sau đó giữ và rê lên hay xuống để thay đổi giá trị với số lượng lớn.
  • Nhấn đúp chuột vào từng cột để nhập hay chọn giá trị mới.

Bảng các thông số của các kiểu sự kiện:

Viết tắt Kiểu sự kiện Thông số
Note MIDI note Pitch (MIDI key number), velocity (0-127), duration (beats:ticks, or simply simply ticks), MIDI channel (1-16)
KeyAft MIDI key aftertouch Pitch (MIDI key number), pressure amount (0-127), MIDI channel (1-16)
Control MIDI controller change Controller number (0-127), controller value (0-127), MIDI channel (1-16)
Patch MIDI patch change Bank select method, bank number, number or name of the patch, MIDI channel (1-16)
ChanAft MIDI channel after touch Pressure amount (0-127), MIDI channel (1-16)
Wheel MIDI pitch wheel posi tion Wheel position (-8192 to 8191, where the center is 0)
RPN Registered Parameter Number Parameter number (0-16383), parameter value (0-16383), MIDI channel (1-16)
NRPN Non-registered Param eter Number Parameter number (0-16383), parameter value (0-16383), MIDI channel (1-16)
Sysx Bank System Exclusive data bank Sysx bank number (0-255)
Sysx Data System Exclusive data message Sysx message up to 255 bytes long
Text Text Text
Lyric Lyric Text (a single word or syllable)
MCIcmd Windows Media Control Interface (MCI) command MCI command text
Wave Audio Digital audio wave Name, velocity (0-127), and number of sam ples
Expression Staff view expression marking Text of expression mark
Hairpin Staff view dynamics marking Direction (crescendo or diminuendo) and duration
Chord Staff view chord sym bol The name of the chord

Để mở cửa sổ Event list hãy chọn track cần xem rồi làm một trong ba thao tác sau:

  • Nhấn nút Event list view- trên thanh công cụ.
  • Vào menu View-Event list.
  • Nhấn chuột phải vào track cần xem rồi chọn Event list từ menu con.

Cakewalk liệt kê thứ tự các sự kiện từ đầu bản nhạc lần lượt theo thứ tự thời gian. Trong khi chơi, các sự kiện sẽ được cuộn từ trên xuống dưới theo điểm sáng.

Cách Chèn một sự kiện mới:

  • Chuyển điểm sáng tới vị trí cần chèn sự kiện.
  • Nhấn phím Insert trên bàn phím, hoặc nhấn. Cakewalk sẽ tạo một sự kiện copy của sự kiện đang điểm sáng.
  • Hiệu chỉnh các kiểu sự kiện nếu cần thiết.
  • Hiệu chỉnh thời gian và các thông số khác của sự kiện.

Nếu danh sách các sự kiện trống rỗng, lệnh Insert sẽ tạo ra sự kiện nốt nhạc mặc định.

Cách xoá một sự kiện:

  • Chuyển điểm sáng tới sự kiện muốn xoá.
  • Nhấn phím Delete trên bàn phím, hoặc nhấn.

Cách xoá nhiều sự kiện cùng lúc:

  • Chọn sự kiện bạn muốn xoá bằng cách nhấn vào cột đầu tiên của Danh sách sự kiện.
  • Chọn Edit-Cut

Cách chơi lần lượt từng sự kiện:

  • Dùng bàn phím vi tính, nhấn và giữ phím Shift và nhấn thanh Space bar (phím cách) để chơi sự kiện đang điểm sáng. Nếu sự kiện là nốt nhạc, nó sẽ chơi cho đến khi bạn nhấc tay khỏi phím cách.
  • Khi bạn nhấc tay khỏi phím cách, điểm sáng sẽ chuyển đến sự kiện tiếp theo.
  • Tiếp tục nhấn phím cách để chơi sự kiện lần lượt tiếp theo.
  • Để sửa sự kiện bạn vừa nghe thấy, nhấc tay khỏi phím cách.

Điểm sáng sẽ chuyển ngược về sự kiện vừa nghe thấy để bạn có thể sửa đổi. Bạn cũng có thể làm cách khác như sau: Giữ phím Ctrl sau đó nhấn chuột vào từng sự kiện để nghe, nếu sự kiện là nốt hay dữ liệu audio, nó sẽ ngân cho đến khi bạn thả phím chuột.

Sự kiện nốt nhạc:

Có ba giá trị thông số của sự kiện nốt:

  • Cao độ (Picth), được biểu hiện bằng số phím MIDI và số Octave.
  • Lực độ (Velocity) (0 đến 127), chỉ ra phím đàn được nhấn nhanh và mạnh như thế nào.
  • Trường độ (Duration) chỉ ra nốt nhạc ngân dài bao nhiêu. Trường độ được biểu thị theo dạng Beats:ticks (Phách:ticks). (Nếu trường độ nốt ngắn hơn một phách, bạn sẽ chỉ thấy số tick được hiển thị).

Cakewalk dùng ký hiệu bàn phím sau đây để nhập sự kiện đặc biệt:

Phím Nghĩa là
b Dấu giáng
# Dấu thăng
" Dấu giáng kép
x Dấu thăng kép
0