08/02/2018, 10:00

Chiều cao quê quán năm sinh của Trần Kiều Ân

– Trần Kiều Ân là nữ diễn viên, ca sĩ và là người mẫu Đài Loan. Cô đã từng là đồng trưởng nhóm của nhóm nhạc nữ Đài Loan 7 Flowers và cũng là thành viên nữ đầu tiên của công ty quản lý Jungiery. Bài viết chiều cao quê quán năm sinh của Trần Kiều ...

– Trần Kiều Ân là nữ diễn viên, ca sĩ và là người mẫu Đài Loan. Cô đã từng là đồng trưởng nhóm của nhóm nhạc nữ Đài Loan 7 Flowers và cũng là thành viên nữ đầu tiên của công ty quản lý Jungiery. Bài viết chiều cao quê quán năm sinh của Trần Kiều Ân dưới đây sẽ cho các bạn hiểu rõ hơn nhé.

Trần Kiều Ân sinh ngày 4 tháng 4 năm 1979, tinhd đến nay cô được 38 tuổi.

Năm 2008, ở lễ trao giải Golden Bell Awards lần thứ 43, Trần Kiều Ân đã được đề cử Giải thưởng Golden Bell Awards cho Vai nữ chính xuất sắc nhất (Hạng mục phim truyền hình) cùng với vai diễn trong bộ phim Đêm định mệnh. Năm 2013, tên tuổi của Trần Kiều Ân đã lan rộng sang Đại lục khi cô thủ vai Đông Phương Bất Bại trong một bộ phim truyền hình “Tân Tiếu ngạo giang hồ”.

Bạn bè trong vòng quan hệ là: Tạ Na, An Dĩ Hiên,Minh Đạo, Hạ Vu Kiều.

Sự nghiệp – 

Năm 2001, cô đã bắt đầu sự nghiệp với vai trò là một người mẫu và trợ lý. Năm 2002, cô đã trở thành MC đầu tiên ở trong chương trình 中國那麼大 của đài Sanlih E-Television (SET). Từ đây, cô cũng đã bắt đầu sự nghiệp diễn xuất với vai diễn đầu tay trong một bộ phim Người tình MVP. Cuối năm 2002, cô đã trở thành MC trong chương trình 綜藝旗艦 của đài TTV cùng với Ngô Tông Hiến.

Năm 2003, hợp đồng giữa cô cùng với công ty quản lý Jungiery Star bị hoãn lại 6 tháng. Năm 2004, cô đã trở thành đồng trưởng nhóm của nhóm nhạc nữ mới mang tên .

Từ năm 2004 tới năm 2005, cô đóng vai nữ chính trong khá nhiều bộ phim truyền hình như Ngàn vàng tiểu thư, Yêu phải nàng thiên kim và Hoàng tử ếch. Cuối năm 2005, cô chính là MC trong chương trình Treasure Hunter cùng với Tăng Quốc Thành (曾國城) và xuất hiện với vai trò khách mời trong một bộ phim truyền hình Philippines “Sugo”.

Năm 2006, cô đã làm người dẫn chương trình cho chương trình “Manly Chef” cùng với Tăng Quốc Thành. Cũng trong năm này, cô đã tham gia bộ phim “Oẳn tù tì” cùng với thành viên của nhóm 5577 và 183 Club, Vương Thiệu Vỹ.

Năm 2007, cô và bạn diễn Minh Đạo đã tái hợp trong bộ phim truyền hình Anh Dã 3+1, bên cạnh là thành viên nhóm 5566 Hứa Mạnh Triết và Hoàng Chí Vỹ.

Năm 2008, cô đã thủ vai chính trong bộ phim truyền hình Đêm định mệnh hợp tác cùng với Nguyễn Kinh Thiên (阮經天) và Trần Sở Hà (陳楚河). Đồng thời cũng ở trong năm này, cô xuất bản quyển sách đầu tay được mang tựa đề 乔见没 Joe See Or Not See.

Năm 2009, Trần Kiều Ân chuyển hướng sang phát triển sự nghiệp tại Trung Quốc và là nữ chính đóng bộ phim The Girl In Blue cùng Khưu Trạch và Phùng Thiệu Phong.

Năm 2010, cô là nữ chính trong bộ phim Kích lãng thanh xuân cùng với Huỳnh Hiểu Minh. Năm 2011, cô đã đóng phim điện ảnh 3 giọt nước mắt cùng với Đậu Kiêu và nữ chính bộ phim truyền hình Đẳng cấp quý cô cùng Trương Hàn.

Năm 2012, Trần Kiều Ân đã đóng vai chính trong vở kịch ” Cô gái trên cây sa kê” và đã giành giải thưởng phim Danny thứ tư cho Nữ diễn viên xuất sắc nhất. Năm 2013: Tham gia phim ” Tân Tiếu ngạo giang hồ vào vai Đông Phương Bất Bại

7 Flowers – 

Lúc đầu, khi mà mới thành lập năm 2004, 7 Flowers gồm có tổng cộng 7 thành viên, bao gồm: Trần Kiều Ân, Triệu Hồng Kiều (Tiểu Kiều), Lại Vy Như, Khuất Mân Khiết (Tiểu Khiết), Khâu Vỹ Phân (Man Đầu), Châu Lịch Sầm (Tử Tử) và Vương Vũ Tiệp. Trong 7 Flowers, Trần Kiều Ân đóng vai trò đồng trưởng nhóm cùng với Triệu Hồng Kiều.

Các ca khúc của 7 Flowers thường được dùng làm nhạc nền cho một số bộ phim truyền hình nổi tiếng, như là Vũ vương, Yêu phải nàng thiên kim và Hoàng tử ếch.

Trần Kiều Ân còn đồng thời cũng là người đồng sáng tác các ca khúc như My Dear Friend và Say You Love Me. Cuối năm 2005, album đầu tay của “7 Flowers” đđã ã được phát hành và bán được hơn 40.000 bản.

Trần Kiều Ân cũng tham gia vào thể hiện 3 ca khúc trong bộ phim Những người bạn thân, trong đó có một bản song ca cùng với bạn diễn Minh Đạo, thành viên nhóm 183 Club.

Đĩa hát

2004: CD nhạc phim “Vũ vương”《紫禁之巔》

2005: “Love Miracle”《愛的奇蹟》- CD nhạc phim “Hoàng tử ếch”《王子變青蛙》- album đầu tay của nhóm 7 Flowers

2006: CD nhạc phim “Phép màu”《愛情魔髮師》

2007: CD nhạc phim “Những người bạn thân”《櫻野3加1》

Giải thưởng

Giải thưởng phim điện ảnh và phim truyền hình:

2007 QQ Entertainment Awards cho “Nữ diễn viên truyền hình được yêu thích nhất” (Khu vực Đài Loan)

2008 QQ Entertainment Awards cho “Nữ diễn viên truyền hình xuất sắc nhất” (Khu vực Hồng Kông, Đài Loan)

2009 QQ Entertainment Awards cho “Nữ diễn viên truyền hình được yêu thích nhất” (Khu vực Hồng Kông, Đài Loan)

2010 Hua Ding Awards cho “Nữ diễn viên xuất sắc nhất” (Hạng mục “Phim truyền hình”)

2013 Baidu Awards cho “Diễn viên được tìm kiếm nhiều nhất”

2015 “Nữ diễn viên xuất sắc nhất” tại Giải thưởng kịch sân khấu quốc tế DENNY

2015 Hua Ding Awards cho “Nữ diễn viên xuất sắc nhất (dòng phim cận đại – Cẩm tú duyên, hoa lệ mạo hiểm)

2015 Quốc kịch thịnh điển cho ” Diễn viên có giá trị thương mại nhất năm”

2015 StarShow cho “Nữ diễn viên được yêu thích nhất năm”

2016 Quốc kịch thịnh điển cho “Nữ diễn viên có sức ảnh hưởng nổi bật trên nhiều màn ảnh”

2016 Fashion Star Show cho ” Ngôi sao thời trang hot nhất năm”

0