24/05/2018, 19:25

Chiến lược của liên minh Châu Âu đối với Châu Á

Quan hệ kinh tế nói chung giữa các nước EU và các nước trong khu vực Châu Á đã có từ rất lâu , nhưng trong một thời gian tương đối dài sau chiến tranh thế giới thứ hai , các nước lớn trong EU rất ít chú ý đến Châu Á . Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao với thị ...

Quan hệ kinh tế nói chung giữa các nước EU và các nước trong khu vực Châu Á đã có từ rất lâu , nhưng trong một thời gian tương đối dài sau chiến tranh thế giới thứ hai , các nước lớn trong EU rất ít chú ý đến Châu Á . Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao với thị trường rộng lớn ở Châu Phi đã hấp đẫn các nhà kinh doanh , đầu tư Châu Âu nhiều hơn khu vực Châu Á . Trong giai đoạn này , quan hệ của các nước EU với khu vực châu Á chủ yếu là viện trợ kinh tế .Tuy vậy từ sau thập kỷ 80 đến nay các nước Mỹ La Tinh đã bị lâm vào khủng hoảng nợ , trong khi các nước đang phát triển Châu Á lạI có những chuyển biến trong phát triển kinh tế . Các NiEs và ASEAN đã thực hiện thành công chính sách kinh tế hướng về xuất khẩu và đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế thế giới . Đồng thời sự suy sụp của Liên Xô và các nước Đông Âu đã làm cho cục diện về kinh tế cũng như kinh tế của mình ở Châu Á nhằm duy trì ảnh hưởng của mình trong nền kinh tế thế giới . Việc thiết lập được một sự hiện diện mạnh mẽ và đồng bộ tại các khu vực ở Châu Á sẽ cho phép EU đảm bảo được lợi ích của mình tại khu vực này vào đầu thế kỷ 21 . Để đạt được điều đó tháng 7/1994 , EU đã thông qua văn kiện “Hướng tới một chiến lược mới đối với Châu Á” .

Chiến lược mới này hướng tới các mục tiêu chủ yếu là :

  • Thứ nhất : Tăng cường sự hiện diện về kinh tế của EU tại Châu Á nhằm duy trì vai trò nổi trội của mình trong nền kinh tế thế giới . Việc thiết lập một sự hiện diện đáng kể ở Châu Á sẽ cho phép EU chăm lo những lợi ích của mình được tôn trọng hoàn toàn trong khu vực then chốt này vào đầu thế kỷ 21 .
  • Thứ hai : Góp phần vào sự ổn định ở Châu Á bằng cách khuyến khích hợp tác và hiểu biết lẫn nhau ở cấp độ quốc tế.
  • Thứ ba : Khuyến khích sự phát triển kinh tế của các nước và khu vực kém thịnh vượng nhất . EU và các thành viên của mình tiếp tục góp phần làm giảm bớt sự nghèo nàn và tạo ra một sự tăng trưởng bền vững ở các nước và khu vực này.
  • Thứ tư : Góp phần phát triển và củng cố nền dân chủ , nhà nước pháp quyền , cũng như phương tiện tôn trọng quyền con người và các quyền tự do cơ bản ở Châu Á .

Để đạt được các mục tiêu trên EU đã đưa ra hàng loạt các chính sách củng cố và tăng cường sự hiện diện của mình như :

  • Dành cho Châu Á những ưu tiên lớn hơn và đi sâu đối thoại với các nước và các nhóm trong khuôn khổ song phương hoặc đa phương .
  • Coi trọng hợp tác kinh tế trong các lĩnh vực EU có lợi thế như ngân hàng , năng lượng , công nghệ môi trường , viễn thông …
  • Dành ưu tiên lớn nhất cho các thị trường Châu Á mới trong đó có Đông Nam Á , Trung Quốc , Ấn Độ …

Sự cụ thể hoá trong chiến lược mới đối với Châu Á chứng tỏ EU đã tiến thêm một bước quan trọng trong chính sách đối ngoại và an ninh chung của mình . Việc EU cố gắng đi đến một chính sách chung đối với Châu Á -Thái Bình Dương là xuất phát từ chỗ đánh giá lại thực trạng của mình và tương lai của khu vực Châu Á - Thái Bình Dương . Qua chiến lược này EU hy vọng sẽ giành được những vị trí vững chắc cả về kinh tế quốc dân . EU đã sớm đón bắt được một xu thế phát triển đặc thù ở Châu Á trong thế kỷ 21 . Đó là vị trí lý tưởng để EU có thể phát huy ảnh hưởng chính trị của mình . Một cơ hội mới đã được tạo ra cho sự hợp tác giữa EU và ASEAN khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của ASEAN .

Tóm lại : Sau 40 năm hình thành và phát triển EU trở thành một siêu cường cả về kinh tế , chính trị , dân số , diện tích … và sẽ trở nên mạnh hơn khi đồng tiền chung Euro được sử dụng trước một trật tự thế giới mới đang hình thành và đang đầy biến động phức tạp , EU đã chuyển mình vươn lên tắch khỏi sự lệ thuộc với Mỹ, vươn tầm hoạt động sang trung và Đông Âu, Châu Á, Châu Mỹ La Tinh, nhằm nâng cao hơn nữa vị thế của mình trước thềm thế kỷ XXI . chính trong quá trình thực hiện chiến lược toàn cầu của mình nói chung và chiến lược mới với Châu Á nói riêng, EU đã tìm thấy ở Việt Nam những ưu thế địa chính trị, địa kinh tế để lấy Việt Nam làm đIểm tựa quan trọng trong chiến lược đối ngoại của mình với Châu Á.

Mối quan hệ Việt Nam – EU đã bắt đầu được thiết lập từ sau năm 1975, nhưng chỉ đơn thuần là viện trợ kinh tế . Bước chuyển biến to lớn đánh dấu một thời kỳ mới trong quan hệ Việt Nam- EU là việc hai bên thiết lập quan hệ ngoại giao tháng 10/1990. Trên cơ sở đó mối quan hệ Việt Nam và EU đã phát triển nhanh chóng . Hai bbên đã có hàng loạt cuộc tiếp xúc gặp gỡ thăm viếng hội thảo khoa học… nhằm trao đổi thông tin và tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau . Quan hệ Việt Nam –EU bước vào giai đoạn lịch sử mới khi .

Hiệp định khung hợp tác Việt Nam – EU được ký kết vào tháng 7/1995 . Hiệp định đã tạo ra những yếu tố thuận lợi cho EU và mối nước thành viên EU trong quan hệ hợp tác thương mại và đầu tư với Việt Nam . Có thể nói , hiệp định khung hợp tác Việt Nam – EU vừa là cơ sở pháp lý vừa là động cơ thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và EU phát triên mạnh mẽ và toàn diện trên rất nhiều lĩnh vực : hợp tác thương mại, đầu tư khoa học kỹ thuật môi trường văn hoá giáo dục y tế… đặc biệt là trng lĩnh vực dệt may. Bằng chứng là hai hiệp định dệt may Việt Nam – EU giai đoạn 1993 – 1997 và 1998 – 2000 đã ký kết . Nhờ đó kim ngạch hàng dệt may của Việt Nam vào thị trường EU đã tăng lên nhanh chóng . Vẫn đề này sẽ được nghiên cứu kỹ ở chương tiếp theo.

0