24/05/2018, 19:25

Nội dung của công tác Xuất Khẩu

Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động rất phức tạp và rủi ro cao, nó đòi hỏi phải tuân thủ luật quốc tế, đồng thời bảo đảm quyển lợi quốc gia và đảm bảo uy tín kinh doanh của đơn vị. Trong qúa trình xuất khẩu phải cố gắng tiết kiệm chi phí lưu ...

Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động rất phức tạp và rủi ro cao, nó đòi hỏi phải tuân thủ luật quốc tế, đồng thời bảo đảm quyển lợi quốc gia và đảm bảo uy tín kinh doanh của đơn vị. Trong qúa trình xuất khẩu phải cố gắng tiết kiệm chi phí lưu thông, nâng cao tính doanh lợi và hiệu quả của toàn bộ nghiệp vụ giao dịch. Do vậy hoạt động xuất khẩu thành công và có hiệu quả cần thực hiện các bước sau :

Lập phương án kinh doanh

Nội dụng của công việc này là trên cơ sở khả năng và các nguồn vốn chủ doanh nghiệp, doanh nghiệp xác định cho mình hàng loạt các vấn đề như :

  • Lập phương án sản xuất và xác định các nguồn hàng tiềm năng
  • Lựa chọn các bạn hàng : Việc lựa chọn tuân thủ nguyên tác hai bên cùng có lợi, thông thường khi lựa chọn doanh nghiệp thường lưu tâm đến khách hàng truyền thống. Sau đó là bạn hàng mà các doanh nghiệp khác trong nước đã quen, khách hàng tiềm năng cũng là căn cứ để xem xét lựa chọn.
  • Lựa chọn các phương thức giao dịch : Mỗi phương thức giao dịch có đặc điểm riêng, kỹ thuật tiến hành riêng, nhược điểm nhất định, song doanh nghiệp phải lựa chọn phương thức giao dịch nào phù hợp với yêu càu của thị trường, với khả năng của doanh nghiệp.
  • Lựa chọn điều kiện cơ sở giao dịch
  • Lựa chọn phương thức thanh toán

Các phương tiện lưu thông tín dụng ( hối phiếu, kỳ phiếu, séc …) được dùng làm phương tiện thanh toán quốc tế hình thành trên cơ sở của sự phát triển tín dụng thương nghiệp và tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong thanh toán quốc tế.

Tổ chức điều tra nghiên cứu thị trường

Nghiên cứu thị trường trong kinh doanh thương mại quốc tế là một loạt các thủ tục và kỹ thuật được đưa ra để giúp các nhà kinh doanh thương mại có đầy đủ thông tin cần thiết để từ đó đưa ra những quyết định chính xác về Marketing bởi vậy nghiên cứu thị trường giúp các nhà kinh doanh đạt hiệu quả cao trong công tác kinh doanh thương mại quốc tế.

Nghiên cứu thị trường là phương pháp đã được tiêu chuẩn hoá có hệ thống và tỉ mỉ xử lý vấn đề marketting với mục đích tìm ra những điều cần thiết, thích hợp để tìm thị trường cho các loại hàng hoá, dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian và nguồn lực hạn chế

Nghiên cứu thị trường bao gồm ba bước sau :

-Thu nhập các thông tin về thị trường

-Xử lý các thông tin

-Rút ra những quyết định phù hợp

Để làm công tác nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp thường dùng các biện pháp sau: Nghiên cứu tại bàn và nghiên cứu tại hiện trường, tuỳ theo thị trường và kinh phí của mình mà doanh nghiệp tìm ra phương pháp nghiên cứu thị trường cho phù hợp.

Tổ chức ký kết hợp đồng

Ký kết hợp đồng là khâu cơ bản, quan trọng nhất của qúa trình đàm phán, nó đảm bảo quyền lợi cho các bên và khẳng định tính khả thi của hợp đồng bằng sự rằng buộc nghĩa vụ trách nhiệm của các bên một cách hợp lý.

Khi ký kết hợp đồng kinh doanh thương mại quốc tế, doanh nghiệp cần chú ý các điều khoản sau đây.

a. Điều khoản tên hàng :

Là điều khoản quan trọng của mọi đơn chào hàng thư hỏi hàng, hợp đồng hoặc NĐT. Nói lên chính xác đối tượng mua bán trao đổi. Có những cách sau đây để diễn đạt điều khoản tên hàng :

-Tên thương mại : Tên thông thường và tên khoa học của nó

-Tên hàng hoá : Tên địa phương sản xuất ra hàng hoá đó

-Tên hàng hoá : Tên hãng sản xuất ra hàng hoá đó

-Tên hàng hoá : Tên nhãn hiệu hàng hoá

-Tên hàng hoá : Tên quy các chính của hàng hoá

-Tên hàng hoá : Tên công dụng của hàng hoá

-Tên hàng hoá : Mã số của hàng hoá đó trong danh mục hàng hoá ..

b. Điều kiện phẩm chất :

Phẩm chất hàng hoá là tổng hợp các chỉ tiêu về tính năng ( hoá, cơ, lý, tính) quy cách, công suất, hiệu suất, thẩm mĩ, để phân biệt giữa hàng hoá này với hàng hoá khác. Khi đánh giá phẩm chất hàng hoá cần căn cứ vào tiêu chuẩn quốc tế, tập quán các nước hoặc tiêu chuẩn các bên, đồng thời thống nhất cách giải thích và ghi rõ trong hợp đồng. Có một số cách xác định được phẩm chất như sau

-Dựa vào mẫu hàng

-Dựa vào phẩm cấp hoặc tiêu chuẩn

-Dựa vào quy cách của hàng hoá

-Dựa vào các chỉ tiêu đại khái quen dung

-Dựa vào hàm lượng thành phẩm thu được từ hàng hoá đó.

-Dựa vào hiện trạng hàng hoá

-Dựa vào sự xem hàng trước

-Dựa vào dung trọng hàng hoá

-Dựa vào tài liệu kỹ thuật

-Dựa vào nhãn hiệu hàng hoá

-Dựa vào mô tả hàng hoá

c. Điều kiện số lượng :

Nhằm nói lên “lượng” của hàng hoá được giao dịch, điều khoản này bao gồm các vấn đề về đơn vị tính số lượng ( hoặc trọng lượng) của hàng hoá, phương pháp quy định số lượng và phương pháp xác định trọng lượng

Trong khi mua bán hàng hoá, người ta thường dùng một số phương pháp sau:

-Trọng lượng cả bì : Đó là trọng lượng của hàng hoá cùng với trọng lượng của các loại bao bì hàng đó ( VD : một số mặt hàng giấy làm báo, các loại đậu tập …)

-Trọng lượng tịnh ( TLT) : đó là trọng lượng thực tiế của bản thân hàng hoá

TLT = Trọng lượng cả bì - Trọng lượng của vật liệu bao bì

-Trọng lượng thương mại : Là trọng lượng của hàng hoá có độ ẩm tiêu chuẩn.

100 + WTC

G­­TM = G­­TT x ------------------

100 + WTT

Trong đó G­­TM : Trọng lượng thương mại

G­­TT : Trọng lượng thực tế

WTC : Độ ẩm tiêu chuẩn của hàng hoá

WTT : Độ ẩm thực tế của hàng hoá

Trọng lượng thương mại : Được áp dụng trong buôn bán những mặt hàng dễ hút ẩm có độ ẩm không ổn định và có giá trị kinh tế tương đối cao : tơ tằm, lông cừu, bông, len …

-Trọng lượng lý thuyết : Người ta căn cứ vào thể tích khối lượng riêng với số lượng hàng để tính toán trọng lượng hàng hoặc căn cứ vào thiết kế của nó, thích hợp với những mặt hàng có quy cách và kích thước cố định như : Thép tấm, thép chữ U, thép chữ I. Tôn lá …

g. Điều kiện thanh toán trả tiền :

Các bên quy định những vấn đề về đồng tiền thanh toán, thời hạn trả tiền, phương thức trả tiền và các điều kiên bảo đảm hối đoái.

h. Điều kiện khiếu nại : d. Điều kiện bao bì :

Trong điều khoản về bao vì, các bên giao dịch thường phải thoả thuận với nhau về các vấn đề như : Chất lượng của bao bì, phương thức cung cấp bao bì và phương pháp xác định giá bao bì.

Nếu bên bán chịu trách nhiệm cung cấp bao bì, sau đó không thu hồi, thì hai bên giao dịch thường phải thoả thuận với nhau việc xác định giá bao bì, có một số trường hợp tính giá bao bì.

-Giá cả bao bì được tính vào giá cả hàng hoá, không tính riêng

-Giá cả của bao bì do bên mua trả riêng

-Giá cả của bao bì được tính như giá cả của hàng hoá

e. Điều kiện giá cả :

Là điều kiện rất quan trọng nó bao gồm những vấn đề : Đồng tiền tính giá, mức giá, phương pháp quy định giá, phương pháp xắc định mức giá, cơ sở của giá cả và việc giảm giá.

  • Đồng tiền tính giá ; giá cả trong buôn bán quốc tế có thể được thực hiện bằng đồng tiền của nước xuất khẩu, nước nhập khẩu hoặc của một nước thứ ba nhưng phải là đồng tiền ấn định và tự do chuyển đổi được.
  • Mức giá nêu ra là mức giá quốc tế : Việc xuất khẩu thấp hơn giá quốc tế và nhập khẩu cao hơn giá quốc tế làm tổn hại đến tài sản quốc gia, tuỳ từng điều kiện mà doanh nghiệp thoả thuận phương pháp quy định giá cố định , giá quy định sau, giá linh hoạt, giá đi động.
  • Giá di động : là giá cả được tính toàn dứt khoát vào lúc thực hiện hợp đồng trên cơ sở giá cả quy định ban đầu.

b1 c1

P1 = P0 ( A + B ---- + C --- )

b0 c0

Trong đó P1 : Là giá cuối cùng để thanh toán

P0 : Là giá cơ sở được quy đinh khi ký kết hợp đồng

A, B, C : thể hiện cơ cấu giá cả bằng mức % của các yếu tố mà tổng số là 1

A : Là tỷ trọng của chi phí cố định

B : Là tỷ trọng của các chi phí về nguyên vật liệu

C : Là tỷ trọng cácchi phí về nhân công

b1 : Là giá nguyên vật liệu ở thời điểm xác định giá cuối cùng

b0 : Là giá nguyên vật liệu ở thời điểm ký kết hợp đồng

c1 : Là tiền lương hoặc chỉ số tiền lương ở thời điểm xác định giá cuối

c0 : Là tiền lương hạc chỉ số tiền lương ở thời điểm ký kết hợp đồng

  • Điều kiện cơ sở giao hàng có liên quan tới giá cả vì điều kiện giao hàng đã bao hàm các trách nhiệm và chi phí mà người bán phải chịu trong việc giao hàng : Vận chuyển bốc dỡ, mua bảo hiểm, chi phí lưu kho, làm thủ tục hải quan …
  • Giảm giá : là một trong kỹ thuật xúc tiến quan trọng có hiệu quả nhất đối với khách hàng có nhiều hình thức giảm gía :
  • Giảm giá do trả tiền sớm
  • Giảm giá thời vụ
  • Giảm giá đổi hàng cũ để mua hàng mới
  • Giảm giá đối với những thiết bị đã dùng rồi
  • Giảm giá do mua
  • Giảm giá đơn
  • Giảm giá kép
  • Giảm giá luỹ tiến
  • Giảm giá tăng trưởng

f. Điều kiện giao hàng :

Nội dung cơ bản của điều kiện giao hàng là sự xác định thời hạn và địa điểm giao hàng, sự xác định phương thức giao hàng và việc thông báo giao hàng.

Khiếu nại là một bên yêu cầu bên kia phải giải quyết những tổn thất hoặc thiệt hại mà bên kia đã gây ra, hoặc những sự vi phạm điều đã được cam kết giữa hai bên. Nội dung cơ bản của điều kiện khiếu nại bao gồm các vấn đề : Thể thức khiếu nại, thời hạn khiếu nại, quyền hạn và nghĩa vụ các bên có liên quan đến khiếu nại, cách thức giải quyết khiếu nại ( bằng văn bản với các nội dung về hàng hoá khiếu nại, yêu cầu khiếu nại và các tài liệu chứng minh).

i. Điều kiện bảo hành :

Bảo hành là sự bảo đảm của người bán về chất lượng hàng hoá trong một thời gian nhất định. Thời hạn này gọi là thời hạn bảo hành. Trong hợp đồng quy định phạm vi đảm bảo của người bán thời hạn bảo hành và trách nhiệm của người bán trong thời gian bảo hành.

k. Điều kiện về trường hợp miễn trách :

Theo văn bản số 421 của phòng thương mại quốc tế, một bên được miễn trách nhiệm về việc không thực hiện toàn bộ hoặc một phần nghĩa vụ của mình nêú bên đó chứng minh được :

  • Việc không thực hiện được nghĩa vụ là do một trở ngại ngoài sự kiểm soát của bên đó.
  • Bên đó đã không thể lường trước một cách hợp lý được trở ngoại đó
  • Bên đó đã không thể tránh hoặc khắc phục một cách hợp lý được trở ngại đó.

l. Điều kiện trọng tài :

Khi có tranh chấp xẩy ra, tuỳ theo điều khoản của hợp đồng mà hai bên có cách giải quyết tranh chấp đó

m. Điều kiện vận tải :

Trong điều kiện vận tải của hợp đồng, có một số nội dung sau :

  • Quy định tiêu chuẩn về con tàu chở hàng
  • Quy định về nước bốc dỡ, thời gian bốc dỡ, thưởng phạt bốc dỡ
  • Quy định về thời gian bắt đầu tính thời gian bốc dỡ
  • Quy định về điều kiện tống đạt “ thống báo sẵn sàng bốc dỡ”
  • Quy định về thưởng …

Ngoài những điều kiện trên trong quá trình giao dịch cụ thể các bên còn đề ra những điều kiện khác như :

  • Điều kiện cấm chuyển hàng
  • Điều kiện về quyền lựa chọn
  • Điều kiện chế tài
  • Điều kiện quy định trình tự
  • Điều kiện cấm chuyển nhựơng

Các điều kiện trên có tính chất tuỳ ý, cho phép hai bên được tự nguyện vận dụng. Nhưng một khi đã được vận dụng vào hợp đồng , chúng trở thành bắt buộc với các bên ký kết và phải được thực hiện nghiêm chỉnh.

Tổ chức thực hiện hợp đồng

Xin giấyphépXuất khẩuChuẩn bịhàng hoáxuất khẩuKiểm tra chất lượngThuê tàu lưu cướcMua bảo hiểmLàm thủ tục hải quanGiao nhận hàng xuất khẩuLàm thủ tục thanh toánKhiếu nại và giải quyết khiếu nại ( Nếu có)

Trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thương, đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu phải tiến hành các công việc dưới đây :

Xin giấy phép xuất khẩu

Giấy phép xuất nhập khẩu là một biện pháp quan trọng để nhà nước quản lý xuất nhập khẩu. Công Ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ thường xuất khẩu theo nghị định thư và các hiệp định đã ký kết với nước ngoài thì hàng năm 6 tháng một lần bộ chủ quản hoặc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố cần đăng ký với Bộ Thương mại kế hoạch Xuất Nhập Khẩu của mình.

Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu

Công việc chuẩn bị hàng xuất khẩu bao gồm 3 khâu chủ yếu sau :

  • Thu gom bao bì hàng xuất khẩu
  • Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu
  • Việc kể ký mã hiệu hàng xuất khẩu

Kiểm tra chất lượng

Trước khi giao hàng, người xuất khẩu có nghĩa vụ phải kiểm tra hàng về phẩm chất, số lượng, trọng lượng bao bì, ( trừ kiểm nghiệm) hoặc nếu hàng hoá xuất khẩu là động vật, thực vật phải kiểm tra về khả năng lây lan bệnh ( trừ kiểm dịch động vật, kiểm dịch thực vật ). Vật kiểm nghiệm và kiểm dịch được tiến hành ở hai cấp : câp cơ sở và ở cửa khẩu

Thuê tàu lưu cước: Trong hợp đồng mua bán ngoại thương việc thuê tàu chở hàng chỉ được tiến hành dựa vào 3 căn cứ sau đây : Những điều khoản của hợp đồng mua bán ngoại thương, đặc điểm hàng mua bán và điều kiện vận tải, việc thuê tàu, lưu cước đòi hỏi phải có kinh nghiệm nghiệp vụ, có thông tin về tình hình thị trường thuê tàu và tinh thông các điều kiện thuê tàu.

Mua bảo hiểm

Khi mua bảo hiểm doanh nghiệp phải lưu ý tới cái điều kiện bảo hiểm và lựa chọn công ty bảo hiểm. Có 3 điều kiện bảo hiểm chính :

  • Bảo hiểm mọi rủi ro ( điều kiện A)
  • Bảo hiểm miền bồi thường tổn thất riêng ( điều kiện B)
  • Bảo hiểm miền bồi thường tổn thất riêng ( điều kiện C)

Ngoài ra còn có một số điều kiện bảo hiểm đặc biệt như : Bảo hiểm chiến tranh, bảo hiểm đình công, bạo động …

Làm thủ tục hải quan

Hàng hoá đi ngang qua biên giới quốc gia để xuất khẩu hoặc nhập khẩu đều phải làm thủ tục hải quan. Việc làm thủ tục hải quan bao gồm ba bước chủ yếu sau đây :

  • Khai báo hải quan
  • Xuất trình hàng hoá
  • Thực hiện các quyết định của hải quan
  • Khai báo hải quan : Yêu cầu của khai báo là trung thực và chính xác, nội dụng của tờ khai báo gồm : Loại hàng ( hàng mậu dịch , hàng trao đổi tiểu ngạch biên giới, hàng tạm nhập tái xuất …) tên hàng số lượng, khối lượng, giá trị hàng, tên công cụ vận tải, xuất khẩu hoặc nhập khẩu với nước ngoài … tờ khai báo hải quan phải được xuất trình kèm theo với một số chứng từ khác, mà chủ yếu là : Giấy phép xuất nhập khẩu, hoá đơn, phiếu đóng gói, bảng kê chi tiết …
  • Xuất trình hàng hoá : hàng hoá phải được sắp xếp trật tự, thuận tiện cho việc kiểm soát, với hàng hoá xuất khẩu có khối lượng ít, người ta chuyến hàng hoá tới kho của hải quan để kiểm lương, làm thủ tục hải quan và nộp thuế ( nếu có). Với hàng hoà xuất khẩu có khối lượng lớn, việc kiểm tra hàng hoá và giấy tờ hải quan diễn ra ở tại nơi đóng gói bao kiện, tại nơi giao nhận cuối cùng, tại cửa khẩu.
  • Thực hiện các quyết định của hải quan : Sau khi kiểm soát giấy tờ và hàng hoá, hải quan sẽ ra quyết định như : Cho hàng được pháp ngang qua biên giới ( thông quan ) cho hàng đi qua một cách có điều kiện ( như phải sửa chữa, phải bao bì lại ..) cho hàng đi qua sau khi chủ hàng đã nộp thuế, lưu kho ngoại quan ( bonded ware house) hàng không được xuất khẩu ( hoặc nhập khẩu)

Giao nhận hàng xuất khẩu

Hàng xuất khẩu ta được giao, về cơ bản bằng đường biển và đường sắt. Nếu giao bằng đường biển chủ hàng phải tiến hành các việc sau :

  • Lập bảng đăng ký chuyên chở
  • Xuất trình bản đăng ký cho người vận tải để lấy hồ sơ xếp hàng
  • Bố trí phương tiện đưa hàng vào cảng, xếp hàng lên tàu
  • Lấy biên lai thuyền phó, đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn đường biển hoàn hảo và chuyển nhượng được, sau đó chuyển về bộ phận kế toán để lập chứng từ thanh toán.

Làm thủ tục thanh toán

Có thể nói thanh toán là khâu trọng tâm và kết quả cuối cùng của tất cả giao dịch kinh doanh thương mại quốc tế. Do đặc điểm buôn bán với nước ngoài, nếu thanh toán trong kinh doanh thương mại quốc tế phức tạp hơn nhiều. Có một số phương thức thanh toán trong thương mại quốc tế như sau :

  • Thanh toán bằng thư tín dung
  • Thanh toán bằng phương thức nhờ thu

+ Nhờ thu phiếu trơn

+ Nhờ thu kèm chứng từ

  • Thanh toán bằng đổi chứng từ trả tiền
  • Phương thức thanh toán chuyển tiền

Dựa vào đặc điểm của hàng hoá, các điều khoản trong hợp đồng để có phương thức thanh toán phù hợp cho cả hai bên, thanh toán theo hình thức đã quy định trong hợp đồng và cần lưu ý rằng trong quá trình thực hiện hợp đồng khi hàng hoá có tổn thất hoặc thanh toán có nhầm lẫn thì hai bên có thể khiếu nại hoặc đi kiện.

Khiếu nại và giải quyết khiếu nại ( nếu có )

Khi thực hiện hợp đồng xuất khẩu, nếu chủ hàng xuất nhập khẩu bị khiếu nại đòi bòi thường, cần phải có thái độ nghiêm túc, thận trọng trong việc xem xét yêu cầu của khách hàng ( người nhập khẩu ) việc giải quyết khiếu nại phải khẩn trương, kịp thời , có tình , có lý.

Nếu việc khiếu nại không được giải quyết thoả đáng, hai bên có thể kiện nhau tại hội đồng trọng tài ( nếu có thoả thuận trọng tài ) hoặc tại toà án.

Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả Kinh Tế của hoạt động Xuất Khẩu

Trong phân tích kinh tế, hiệu quả kinh tế được phản ánh thông qua các chỉ tiêu đặc trưng kinh tế kỹ thuật, được xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa đầu ra và đầu vào của hệ thống sản xuất xã hội, phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực và việc tạo ra cái lợi ích nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế xã hội, dưới đây là một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất.

Lợi nhuận

Là phần dôi ra của doanh thu so với chi phí hay LN = DT – CP.

Doanh thu là số tiền mà doanh nghiệp thu được thông qua việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ trong khoảng thời gian nhất định thường là một năm.

Tỷ suất hoàn vốn đầu tư ( TSHVĐT)

Lợi nhuận ròng

Công thức tính : TSHVĐT = --------------------------

Vốn sản xuất

Chỉ tiêu này cho biết nếu bỏ ra một đồng vốn thì thu được bao nhiều đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này là một chỉ tiêu được các nhà kinh doanh quan tâm đặc biệt vì nó gắn liền với lợi ích của công ty cả hiện tại và tương lai.

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí ( TSLN ) :

Công thức tính như sau :

Lợi nhuận

TSLN = -----------------------

Tổng chi phí

Chỉ tiêu này cho biết để thu được một đồng lợi nhuận thì phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí

0