24/05/2018, 21:05

Chỉ số khối cơ thể(BMI) của trẻ em việt nam tuổi 6-15 năm

Giới thiệu SDD<5 rất phổ biến Thay đổi trong kiểu ăn và lối sống Tỉ lệ thừa cân ở người trưởng thành tăng Thừa cân ở trẻ em là yếu tố nguy cơ Thừa cân ở người trưởng ...

Giới thiệu

  • SDD<5 rất phổ biến
  • Thay đổi trong kiểu ăn và lối sống
  • Tỉ lệ thừa cân ở người trưởng thành tăng
  • Thừa cân ở trẻ em là yếu tố nguy cơ
  • Thừa cân ở người trưởng thành
  • Bệnh mãn tính liên quan đến thừa cân
  • Tình trạng dinh dưỡng trẻ trên 6 tuổi ít được chú ý
  • Thiếu sự thống nhất phân loại BMI ở trẻ em
  • WHO/MDD (1971-1974), CDC (2000) & IOTF (2000)
  • Chương trình dinh dưỡng chỉ tập trung trẻ < 5 tuổi

Các mục tiêu nghiên cứu

  • Xác định tỉ lệ thừa cân, nguy cơ thừa cân, cân nặng bình thường, và suy dinh dưỡng ở trẻ em Việt nam 6-15 tuổi từ các cuộc điều tra cắt ngang năm 1992-93, 1997-98, và 2000
  • Theo dõi BMI ở một thuần tập trẻ em Việt nam tuổi 6-10 trong thời gian 5 năm từ 1992-93 đến 1997-98
  • Xác định mối liên quan của các yếu tố dân số và tình trạng kinh tế xã hội (SES) với BMI ở trẻ em 6-15 tuổi trong năm 2000

Phương pháp

Nguồn số liêu:

  • Điều tra mức sống Việt Nam năm 1992-1993 (1992 VLSS)
  • Điều tra mức sống Việt Nam năm 1997-1998 (1997 VLSS)
  • Cuộc điều tra dinh dưỡng 2000 (2000 GNS)

Thiết kế nghiên cứu

  • Nghiên cứu cắt ngang
  • Nghiên cứu thuần tập: Trẻ 6-10 tuổi trong năm1992-93

Kích cỡ mẫu (Năm: số lượng)

  • 1992: 5640
  • 1997: 6943
  • 2000: 9870
  • 1992-1997 cohort: 1828

Quần thể nghiên cứu

  • Trẻ em Việt nam 6-15 tuổi

Biến số

  • Tuổi
  • Giới
  • Nơi sinh sống
  • SES là dựa trên phân loại nghèo của Việt nam
  • 2,100 kcalories/người/ngày & các đồ dùng thiết yếu khác.
  • Phương pháp
  • Trình độ học vấn của chủ hộ:
  • Số người trong hộ:
  • Số người ngủ và ăn trong cùng nơi ít nhất 6 tháng trong 12 tháng vừa qua
  • BMI = Cân nặng (kg)/ Chiều cao2 (m2)

Phân loai của tổ chức béo phì quốc tế IOTF

  • Dựa trên số liệu quốc tế
  • Ngưỡng phân loại BMI là tương đương với ngưỡng phân loại ở người trưởng thành
  • Ít tùy tiên hơn trong chọn ngưỡng

Kiểm soát chất lượng của số lượng

  • Nhân viên điều tra được huấn luyện
  • Bộ câu hỏi đã được chuẩn hóa
  • Đánh giá thử bộ câu hỏi nhiều nơi

Ý nghĩa

  • Cần một chương trình nâng cao sức khỏe cho thừa cân và SĐ
  • Can thiệp dinh dưỡng sớm là cần thiết
  • Can thiệp cần định hướng theo đặc tính kinh tế xã hội theo vùng

Kết luận

Khuynh hướng gia tăng thừa cân

  • Khác nhau theo tuổi, giới, nơi ở và SES
  • Tình trạng DD của trẻ ở lứa tuổi nhỏ có thể ảnh hưởng đến tình trạng DD của trẻ sau này
  • Nơi ở là một yếu tố quyết định của thừa cân

Download slide powerpoint tại đây

0