25/05/2018, 12:30

Chi Mộc tê (chi Hoa mộc)

Chi Mộc tê hay chi Hoa mộc (danh pháp khoa học: Osmanthus) là một chi của khoảng 30 loài thực vật có hoa trong họ Ô liu (Oleaceae), chủ yếu có nguồn gốc ở vùng ôn đới ấm của châu Á (từ Kavkaz về phía đông tới Nhật Bản) nhưng một loài (O. americanus) lại ...

Chi Mộc tê hay chi Hoa mộc (danh pháp khoa học: Osmanthus) là một chi của khoảng 30 loài thực vật có hoa trong họ Ô liu (Oleaceae), chủ yếu có nguồn gốc ở vùng ôn đới ấm của châu Á (từ Kavkaz về phía đông tới Nhật Bản) nhưng một loài (O. americanus) lại có nguồn gốc Bắc Mỹ (đông nam Hoa Kỳ từ Texas tới Virginia). Chúng dao động về kích thước từ cây bụi tới cây thân gỗ nhỏ, cao 2-12 m. Lá mọc đối, thường xanh và là loại lá đơn với mép nhẵn hay có răng cưa nhỏ hoặc răng cưa thô. Hoa nở về mùa xuân, hạ hay mùa thu (tùy loài), mỗi hoa dài khoảng 1 cm, màu trắng, với tràng hoa 4 thùy hình ống ('cánh hoa'). Hoa mọc thành các chùy hoa nhỏ, và ở một vài loài thì hoa có mùi thơm mạnh. Quả nhỏ (10-15 mm), là loại quả hạch vỏ cứng màu lam sẫm hay tía chứa một hạt. Tên gọi chủ yếu của chúng trong tiếng Việt là mộc, mộc tê v.v. Tuy nhiên, từ mộc thuần túy rất dễ gây nhầm lẫn với gỗ hay nghề mộc, nên ở đây dùng từ mộc tê làm chính trong tên gọi.

Người Trung Quốc gọi các loài trong chi này là 桂 (quế). Tuy nhiên, trong tiếng Việt, quế được biết đến nhiều hơn là các loài cây trong chi Cinnamomum họ Lauraceae bộ Laurales, không có quan hệ họ hàng gần với chi Osmanthus này.

Hoa quế núi (Osmanthus delavayi)
  • Osmanthus americanus - hoa mộc Mỹ
  • Osmanthus armatus - mộc tê chuôi hồng
  • Osmanthus attenuatus - mộc tê lá hẹp
  • Osmanthus cooperi - mộc tê Ninh Ba
  • Osmanthus decorus - mộc tê Kavkaz
  • Osmanthus delavayi - hoa quế núi
  • Osmanthus didymopetalus - mộc tê cánh hoa chẵn
  • Osmanthus enervius - mộc tê không gân lá
  • Osmanthus fordii - hoa quế núi đá
  • Osmanthus fragrans - mộc tê
  • Osmanthus gracilinervis - mộc tê gân lá nhỏ
  • Osmanthus hainanensis - mộc tê gân lá to
  • Osmanthus henryi - hoa quế mông tự
  • Osmanthus heterophyllus - đông thụ
    • Osmanthus heterophyllus thứ bibracteatus - đông thụ lá kỳ dị
    • Osmanthus heterophyllus thứ heterophyllus - đông thụ (nguyên chủng)
  • Osmanthus lanceolatus - mộc tê lá nhọn
  • Osmanthus marginatus - mộc tê mép dày
    • Osmanthus marginatus thứ longissimus - mộc tê lá dài
    • Osmanthus marginatus thứ marginatus - mộc tê mép dày (nguyên chủng)
  • Osmanthus matsumuranus - ngưu thỉ
  • Osmanthus minor - nguyệt quế lá nhỏ
  • Osmanthus pubipedicellatus - mộc tê chuôi lông
  • Osmanthus reticulatus - mộc tê gân lưới
  • Osmanthus serrulatus - mộc tê tơ ngắn
  • Osmanthus suavis - mộc tê hoa thơm
  • Osmanthus urceolatus - đàn hoa mộc tê
  • Osmanthus venosus - mộc tê lông
  • Osmanthus yunnanensis - quế hoa đồng

Các giống lai

  • Osmanthus × burkwoodii (O. delavayi × O. decorus)
  • Osmanthus × fortunei (O. fragrans × O. heterophyllus)

Các loài trong chi Osmanthus là các loại cây bụi phổ biến trong các công viên và vườn hoa trong khu vực ôn đới ấm. Một vài giống lai và giống cây trồng đã được tạo ra. Tại Trung Quốc, chè quế (gọi là 桂花茶, guì huā chá - quế hoa trà) được sản xuất bằng cách ướp hoa khô của cây mộc tê (Osmanthus fragrans) (guì huā, 桂花 - quế hoa) với lá chè đen hoặc chè xanh giống như chè nhài bằng cách người ta ướp hoa nhài trong chè.

Các loài mộc tê ra nhiều hoa trên các cây già và nếu như chúng không bị xén tỉa. Nếu đã xén tỉa thì chúng chỉ ra lá mà không ra hoa trong ít nhất từ 1-5 năm, nhằm phục hồi các cành đã bị xén.

0