24/05/2018, 20:45

Chẩn đoán

Để chẩn đoán những hư hỏng của cơ cấu chúng ta sử dụng một số phương pháp như: bằng phương pháp nghe tiếng kêu, Chúng ta sử dụng dụng cụ như tai nghe để phát hiện những tiếng kêu lạ xuất hiện xung quang vùng của cơ cấu. Kiểm tra bằng cách ...

Để chẩn đoán những hư hỏng của cơ cấu chúng ta sử dụng một số phương pháp như:

  • bằng phương pháp nghe tiếng kêu, Chúng ta sử dụng dụng cụ như tai nghe để phát hiện những tiếng kêu lạ xuất hiện xung quang vùng của cơ cấu.
  • Kiểm tra bằng cách kiểm tra công suất động cơ, kiểm tra áp suất khí ở kỳ nén, theo mức lọt khí qua nhóm bao kín buồng cháy…

Ví dụ: động cơ theo áp suất pc

(1). Đặc điểm phương pháp

Nhóm bao kín buồng cháy gồm: Piston, xilanh, secmăng, gioăng đệm, nắp máy, xupáp. Khi nhóm bao kín buồng cháy không kín do mòn hoặc hỏng sẽ làm áp suất cuối kỳ nén giảm. Áp suất pc phụ thuộc:

- Độ kín khít của các chi tiết trong nhóm bao kín buồng cháy.

- Tỷ số nén.

- Nhiệt độ động cơ.

- Tốc độ động cơ.

Đặc điểm phương pháp này là không cần mang tải cho động cơ. Đo pc chủ yếudùng để đánh giá chất lượng sửa chữa. Khi dùng pc để chẩn đoán thì có thể có sai số.

(2). Phương pháp đo pc trên động cơ xăng

Dùng áp kế cầm tay để đo có thang đo 10 - 15 at.

Cho động cơ nổ đến nhiệt độ qui định, tắt máy, tháo toàn bộ bu gi, đổ qua lỗ bu gi khoảng 20cc dầu bôi trơn. Cắm đầu đo áp kế vào lỗ bu gi của xi lanh cần đo, cho máy khởi động làm việc khoảng 10 - 12 vòng, đọc kết quả áp suất trên đồng hồ đo.

Ngừng khoảng 2 phút mới tiến hành đo xi lanh khác.

(3). Phương pháp đo pc trên động cơ Diesel

Dùng áp kế cầm tay để đo có thang đo 40 - 50 at. Cho động cơ nổ đến nhiệt độ qui định, điều chỉnh số vòng quay nhỏ nhất và ổn định, tháo vòi phun của xi lanh cần đo và lắp áp kế vào, đo nhanh để khỏi nóng áp kế, đọc kết quả áp suất trên đồng hồ đo. Hiện nay có loại áp kế có băng giấy tự ghi cho phép ghi lại kết quả của từng xi lanh để so sánh.

Hình 4.3 Áp kế cầm tay

a-dùng cho động cơ xăng. b-dùng cho động cơ Diesel 1-van; 2-áp kế.

Trị số pc của một số động cơ trên bảng sau:

theo mức lọt khí qua nhóm bao kín buồng cháy

(1). Đặc điểm phương pháp

Ưu điểm kiểm tra khi động cơ tĩnh. Nguyên tắc đưa dòng khí nén có áp suất ổn định 1,6 át vào xi lanh nếu có lọt khí thì áp suất chỉ thị trên đồng hồ sẽ giảm. Áp kế được khắc vạch theo % độ lọt khí.

(2). Mô tả dụng cụ

Hình 4.4: 1- Bầu giảm áp. 2- Đường dẫn không khí. 3,5- Vít điều chỉnh.

4- Đường cấp khí nén. 6- Van cấp khí xi lanh. 7-Đầu cắm. 8-Áp kế (% độ lọt khí). 9-Gíc lơ ổn áp. 10-Vít chuẩn áp kế. 11-Gíc lơ ổn áp cho áp kế

(3).Phương pháp đo

Nổ máy đến nhiệt độ qui định. Tháo vòi phun, bu gi. Đổ vào xi lanh khoảng 20 cc dầu bôi trơn. Quay trục khuỷu vài vòng. Nối đầu 7 vào trong lỗ bu gi (vòi phun) củaxi lanh cần đo. Đọc trị số độ lọt khí trên đồng hồ 8.

0