Cấu trúc lặp while, do .. while - Cấu trúc lặp for
Cấu trúc lặp while Toán tử while dùng để xây dựng chu trình lặp dạng: while ( biểu thức ) Lệnh hoặc khối lệnh; Như vậy toán tử while gồm một biểu thức và thân chu trình. Thân ...
Cấu trúc lặp while
Toán tử while dùng để xây dựng chu trình lặp dạng:
while ( biểu thức )
Lệnh hoặc khối lệnh;
Như vậy toán tử while gồm một biểu thức và thân chu trình. Thân chu trình có thể là một lệnh hoặc một khối lệnh.
Hoạt động của chu trình như sau:
Máy xác định giá trị của biểu thức, tuỳ thuộc giá trị của nó máy sẽ chọn cách thực hiện như sau:
Nếu biểu thức có giá trị 0 ( biểu thức sai ), máy sẽ ra khỏi chu trình và chuyển tới thực hiện câu lệnh tiếp sau chu trình trong chương trình.
Nếu biểu thức có giá trị khác không ( biểu thức đúng ), máy sẽ thực hiện lệnh hoặc khối lệnh trong thân của while. Khi máy thực hiện xong khối lệnh này nó lại thực hiện xác định lại giá trị biểu thức rồi làm tiếp các bước như trên.
Chú ý:
Trong các dấu ngoặc ( ) sau while chẳng những có thể đặt một biểu thức mà còn có thể đặt một dãy biểu thức phân cách nhau bởi dấu phảy. Tính đúng sai của dãy biểu thức được hiểu là tính đúng sai của biểu thức cuối cùng trong dãy.
Bên trong thân của một toán tử while lại có thể sử dụng các toán tử while khác. bằng cách đó ta đi xây dựng được các chu trình lồng nhau.
Khi gặp câu lệnh break trong thân while, máy sẽ ra khỏi toán tử while sâu nhất chứa câu lệnh này.
Trong thân while có thể sử dụng toán tử goto để nhảy ra khỏi chu trình đến một vị trí mong muốn bất kỳ. Ta cũng có thể sử dụng toán tử return trong thân while để ra khỏi một hàm nào đó.
Ví dụ:
Chương trình tính tích vô hướng của hai véc tơ x và y:
Cách 1:
#include "stdio.h"
float x[]={2,3.4,4.6,21}, y[]={24,12.3,56.8,32.9};
main()
{
float s=0;
int i=-1;
while (++i<4)
s+=x[i]*y[i];
printf(" Tich vo huong hai vec to x va y la:%8.2f",s);
}
Cách 2:
#include "stdio.h"
float x[]={2,3.4,4.6,21}, y[]={24,12.3,56.8,32.9};
main()
{
float s=0;
int i=0;
while (1)
{
s+=x[i]*y[i];
if (++i>=4) goto kt;
}
kt:printf(" Tich vo huong hai vec to x va y la:%8.2f",s);
}
Cách 3:
#include "stdio.h"
float x[]={2,3.4,4.6,21}, y[]={24,12.3,56.8,32.9};
main()
{
float s=0;
int i=0;
while ( s+=x[i]*y[i], ++i<=3 );
printf(" Tich vo huong hai vec to x va y la:%8.2f",s);
}
Cấu trúc lặp do..while
Khác với các toán tử while và for, việc kiểm tra điều kiện kết thúc đặt ở đầu chu trình, trong chu trình do while việc kiểm tra điều kiện kết thúc đặt cuối chu trình. Như vậy thân của chu trình bao giờ cũng được thực hiện ít nhất một lần.
Chu trình do while có dạng sau:
do
Lệnh hoặc khối lệnh;
while ( biểu thức );
Lệnh hoặc khối lệnh là thân của chu trình có thể là một lệnh riêng lẻ hoặc là một khối lệnh.
Hoạt động của chu trình như sau:
Máy thực hiện các lệnh trong thân chu trình.
Khi thực hiện xong tất cả các lệnh trong thân của chu trình, máy sẽ xác định giá trị của biểu thức sau từ khoá while rồi quyết định thực hiện như sau:
Nếu biểu thức đúng ( khác 0 ) máy sẽ thực hiện lặp lại khối lệnh của chu trình lần thứ hai rồi thực hiện kiểm tra lại biểu thức như trên.
Nếu biểu thức sai ( bằng 0 ) máy sẽ kết thúc chu trình và chuyển tới thực hiện lệnh đứng sau toán tử while.
Chú ý:
Những điều lưu ý với toán tử while ở trên hoàn toàn đúng với do while.
Ví dụ:
Đoạn chương trình xác định phần tử âm đầu tiên trong các phần tử của mảng x.
#include "stdio.h"
float x[5],c;
main()
{
int i=0;
printf(" nhap gia tri cho ma tran x ");
for (i=0;i<=4;++i)
{
printf(" x[%d]=",i);
scanf("%f",&c);
y[i]=c;
}
do
++i;
while (x[i]>=0 && i<=4);
if (i<=4)
printf(" Phan tu am dau tien = x[%d]=%8.2f",i,x[i]);
else
printf(" Mang khong có phan tu am ");
}
Cấu trúc lặp for
Toán tử for dùng để xây dựng cấu trúc lặp có dạng sau:
for ( biểu thức 1; biểu thức 2; biểu thức 3)
Lệnh hoặc khối lệnh ;
Toán tử for gồm ba biểu thức và thân for. Thân for là một câu lệnh hoặc một khối lệnh viết sau từ khoá for. Bất kỳ biểu thức nào trong ba biểu thức trên có thể vắng mặt nhưng phải giữ dấu ; .
Thông thường biểu thức 1 là toán tử gán để tạo giá trị ban đầu cho biến điều khiển, biểu thức 2 là một quan hệ logic biểu thị điều kiện để tiếp tục chu trình, biểu thức ba là một toán tử gán dùng để thay đổi giá trị biến điều khiển.
Hoạt động của toán tử for:
Toán tử for hoạt động theo các bước sau:
Xác định biểu thức 1
Xác định biểu thức 2
Tuỳ thuộc vào tính đúng sai của biểu thức 2 để máy lựa chọn một trong hai nhánh:
Nếu biểu thức hai có giá trị 0 ( sai ), máy sẽ ra khỏi for và chuyển tới câu lệnh sau thân for.
Nếu biểu thức hai có giá trị khác 0 ( đúng ), máy sẽ thực hiện các câu lệnh trong thân for.
Tính biểu thức 3, sau đó quay lại bước 2 để bắt đầu một vòng mới của chu trình.
Chú ý :
Nếu biểu thức 2 vắng mặt thì nó luôn được xem là đúng. Trong trường hợp này việc ra khỏi chu trình for cần phải được thực hiện nhờ các lệnh break, goto hoặc return viết trong thân chu trình.
Trong dấu ngoặc tròn sau từ khoá for gồm ba biểu thức phân cách nhau bởi dấu ;. Trong mỗi biểu thức không những có thể viết một biểu thức mà có quyền viết một dãy biểu thức phân cách nhau bởi dấu phảy. Khi đó các biểu thức trong mỗi phần được xác định từ trái sang phải. Tính đúng sai của dãy biểu thức được tính là tính đúng sai của biểu thức cuối cùng trong dãy này.
Trong thân của for ta có thể dùng thêm các toán tử for khác, vì thế ta có thể xây dựng các toán tử for lồng nhau.
Khi gặp câu lệnh break trong thân for, máy ra sẽ ra khỏi toán tử for sâu nhất chứa câu lệnh này. Trong thân for cũng có thể sử dụng toán tử goto để nhảy đến một ví trí mong muốn bất kỳ.
Ví dụ 1:
Nhập một dãy số rồi đảo ngược thứ tự của nó.
Cách 1 :
#include “stdio.h”
float x[]={1.3,2.5,7.98,56.9,7.23};
int n=sizeof(x)/sizeof(float);
main()
{
int i,j;
float c;
for (i=0,j=n-1;i<j;++i,--j)
{
c=x[i];x[i]=x[j];x[j]=c;
}
fprintf(stdprn,“ Day so dao la ”);
for (i=0;i<n;++i)
fprintf(stdprn,“%8.2f”,x[i]);
}
Cách 2:
#include “stdio.h”
float x[]={1.3,2.5,7.98,56.9,7.23};
int n=sizeof(x)/sizeof(float);
main()
{
int i,j;
float c;
for (i=0,j=n-1;i<j;c=x[i],x[i]=x[j],x[j]=c,++i,--j)
fprintf(stdprn,“ Day so dao la ”);
for (i=0;++i<n;)
fprintf(stdprn,“%8.2f”,x[i]);
}
Cách 3:
#include “stdio.h”
float x[]={1.3,2.5,7.98,56.9,7.23};
int n=sizeof(x)/sizeof(float);
main()
{
int i=0,j=n-1;
float c;
for ( ; ; )
{
c=x[i];x[i]=x[j];x[j]=c;
if (++i>--j) break;
}
fprintf(stdprn,“ Day so dao la ”);
for (i=-1;i++<n-1; fprintf(stdprn,“%8.2f”,x[i]));
}
Ví dụ 2:
Tính tích hai ma trận mxn và nxp.
#include "stdio.h"
float x[3][2],y[2][4],z[3][4],c;
main()
{
int i,j;
printf(" nhap gia tri cho ma tran X ");
for (i=0;i<=2;++i)
for (j=0;j<=1;++j)
{
printf(" x[%d][%d]=",i,j);
scanf("%f",&c);
x[i][j]=c;
}
printf(" nhap gia tri cho ma tran Y ");
for (i=0;i<=1;++i)
for (j=0;j<=3;++j)
{
printf(" y[%d][%d]=",i,j);
scanf("%f",&c);
y[i][j]=c;
}
for (i=0;i<=3;++i)
for (j=0;j<=4;++j)
z[i][j]
}
Break, continue, return
Câu lệnh break
Câu lệnh break cho phép ra khỏi các chu trình với các toán tử for, while và switch. Khi có nhiều chu trình lồng nhau, câu lệnh break sẽ đưa máy ra khỏi chu trình bên trong nhất chứa nó không cần điều kiện gì. Mọi câu lệnh break có thể thay bằng câu lệnh goto với nhãn thích hợp.
Ví dụ:
Biết số nguyên dưưng n sẽ là số nguyên tố nếu nó không chia hết cho các số nguyên trong khoảng từ 2 đến căn bậc hai của n. Viết đoạn chưưng trình đọc vào số nguyên dưưng n, xem n có là số nguyên tố.
# include "stdio.h"
# include "math.h"
unsigned int n;
main()
{
int i,nt=1;
printf(" cho n=");
scanf("%d",&n);
for (i=2;i<=sqrt(n);++i)
if ((n % i)==0)
{
nt=0;
break;
}
if (nt)
printf(" %d la so nguyen to",n);
else
printf(" %d khong la so nguyen to",n);
}
Câu lệnh continue
Trái với câu lệnh break, lệnh continue dùng để bắt đầu một vòng mới của chu trình chứa nó. Trong while và do while, lệnh continue chuyển điều khiển về thực hiện ngay phần kiểm tra, còn trong for điều khiển được chuyển về bước khởi đầu lại ( tức là bước: tính biểu thức 3, sau đó quay lại bước 2 để bắt đầu một vòng mới của chu trình).
Chú ý:
Lệnh continue chỉ áp dụng cho chu trình chứ không áp dụng cho switch.
Ví dụ:
Viết chưưng trình để từ một nhập một ma trận a sau đó:
Tính tổng các phần tử dưưng của a.
Xác định số phần tử dưưng của a.
Tìm cực đại trong các phần tử dưưng của a.
#include "stdio.h"
float a[3[4];
main()
{
int i,j,soptd=0;
float tongduong=0,cucdai=0,phu;
for (i=0;i<3;++i)
for (j=0;i<4;++j)
{
printf(" a[%d][%d]=",i,j );
scanf("%f",&phu);
a[i][j]=phu;
if (a[i][j]<=0) continue;
tongduong+=a[i][j];
if (cucdai<a[i][j]) cucdai=a[i][j];
++soptd; }
printf(" So phan tu duong la: %d",soptd);
printf(" Tong cac phan tu duong la: %8.2f",tongduong);
printf(" Cuc dai phan tu duong la: %8.2f",cucdai);
}
Lệnh return
Lệnh return được dùng để kết thúc các hàm tại bất cứ điểm nào. Trong một hàm lệnh return còn có thể được trả về giá trị của hàm và kết thúc hàm.
Ví dụ
int cong(int a, int b){
return a+b;
}
Hàm trên sẽ trả về giá trị của a+b được xác định trong hàm.