24/05/2018, 23:54

Vector và các đặc tính của vector

Tế bào chủ thường được sử dụng là vi khuẩn E.coli. Phần lớn các vector là các phân tử DNA dạng vòng nhỏ (plasmid) hoặc là bacteriophage. Vector có thể được cắt ở một vị trí xác định bằng một enzym hạn chế và được nối với một đoạn DNA ...

Tế bào chủ thường được sử dụng là vi khuẩn E.coli. Phần lớn các vector là các phân tử DNA dạng vòng nhỏ (plasmid) hoặc là bacteriophage.

Vector có thể được cắt ở một vị trí xác định bằng một enzym hạn chế và được nối với một đoạn  DNA tương hợp khác được cắt bởi cùng enzym.

Trong tạo dòng phân tử, vector là rất cần thiết bởi vì thực tế cho thấy rằng một đoạn DNA chứa gen không thể làm gì trong tế bào chủ. Vì nó không phải là một bộ phận của genome bình thường của tế bào, cho nên nó sẽ không được tái bản khi tế bào phân chia, không được biểu hiện và có khả năng bị phân huỷ khá nhanh.

Trong kỹ thuật di truyền, vector là công cụ có khả năng nghiên cứu genome người và genome các loài khác và sự sử dụng chúng trong nghiên cứu đang trở nên ngày càng phổ biến một cách rộng rãi.

- Vector phải đủ lớn để mang DNA ngoại lai nhưng không quá lớn.

- Vector phải chứa các trình tự kiểm soát (control sequences) như khởi điểm tái bản (origin of replication), promoter.

- Vector phải mang một hoặc nhiều vị trí nhận biết của enzym hạn chế.

- Vector phải mang các gen marker chọn lọc (thường là các gen kháng chất kháng sinh). Vì vậy các tế bào chứa chúng có thể được phát hiện một cách dễ dàng.

- Nối vector và đoạn DNA ngoại lai cần được tạo dòng trong ống nghiệm để tạo DNA tái tổ hợp nhờ sự xúc tác của enzym ligase.

- Biến nạp DNA tái tổ hợp vào một dòng tế bào chủ. Chọn lọc thể biến nạp trên môi trường agar trong đĩa petri có chất kháng sinh.

- Tách dòng DNA tái tổ hợp bằng cách sử dụng mẫu dò (probe).

0