25/05/2018, 07:29

Cấu tạo lưới kéo

Cấu tạo của lưới kéo gồm: áo lưới, các dây giềng và các trang thiết bị phụ trợ (H 5.6) . Áo lưới kéo bao gồm 4 phần chính: Cánh lưới, lưới chắn, thân lưới, và đụt lưới (H 5.7a) . Ngoài ra trong từng phần ...

Cấu tạo của lưới kéo gồm: áo lưới, các dây giềng và các trang thiết bị phụ trợ (H 5.6).

Áo lưới kéo bao gồm 4 phần chính: Cánh lưới, lưới chắn, thân lưới, và đụt lưới (H 5.7a). Ngoài ra trong từng phần lưới ciòn được chia phụ thêm dựa theo kích thước mắt lưới và độ thô chỉ lưới (H 5.7b)

Để làm ra cánh lưới người ta có thể đan một mạch để tạo thành tấm lưới theo phương pháp tăng hoặc giảm, hoặc có thể sử dụng tấm lưới đã được dệt sẳn rồi cắt ra thành từng tấm lưới có hình dạng nào đó, sau đó các tấm này được ráp lại bằng các đường sươn quấn hoặc có thể kết hợp giữa cả đan và cắt.

Cạnh mắt lưới, theo qui luật đi từ miệng trở vào thân và đụt thì nhỏ dần, mắt lưới tại đụt là nhỏ nhất. Vật liệu làm lưới có thể bằng sợi thiện nhiên, như sợi bông, đay, gai,... hoặc bằng vật liệu sợi tổng hợp như Polyetylene, Nilon,... Hiện nay sợi thiên nhiên ít được sử dụng trong nghề cá, bởi cường độ đứt thấp và dễ bi mục nát khi để lâu trong nước.

Biên ngoài của cánh lưới thường có 3 dạng sau: hình nón, hình phỏng nón và hình chữ nhật.

Ở đây, độ dốc của đường biên được đánh giá bằng độ nghiêng K. Độ nghiêng K được tính như sau:

K = tg α = b h size 12{K= ital "tg"α= { {b} over {h} } } {}

hay: K=B1−B22h size 12{K= { {B rSub { size 8{1} } - B rSub { size 8{2} } } over {2h} } } {}

trong đó: B1 = 2.a.n1.U1

B 2 = 2.a.n 2 .U 1

h = 2.a.m 2 .U 2

ở đây: a là kích thước cạnh mắt lưới; n1n2 tương ứng là số mắt lưới của cạnh đáy trên và đáy dưới; U1U2 tương ứng là hệ số rút gọn ngang và hệ số rút gọn đứng của tấm lưới.

Lưu ý:

  • Khi độ nghiêng K nhỏ, thì lưới sẽ dài, gây tốn nhiều nguyên vật liệu, giá thành sẽ cao.
  • Nếu độ nghiêng K lớn, lưới sẽ nhẹ, giá thành thấp, nhưng cá dễ thoát ra ngoài.

Đầu cánh lưới

Hiện nay, lưới kéo trên thế giới có các dạng đầu cánh lưới như sau: đầu cánh thẳng; đầu cánh hình thang; đầu cánh cắt vát; và đầu cánh dạng đuôi én.

Trong các dạng đầu cánh như trên thìđầu cánh đuôi én thường được áp dụng nhất bởi cho độ mở cao là lớn nhất. Thực nghiệm về độ mở cao của các loại đầu cánh cho thấy rằng nếu ta giả định là độ mở cao của đầu cánh đuôi én là 100% thì đầu cánh đuôi thẳng và đầu cánh rút ngắn có độ mở cao là 70%; đầu cánh hình thang là 75%; và cầu cánh cắt vát là 80%. Do vậy, tùy theo đối tượng đánh bắt mà ta chọn đầu cánh có độ mở cao thích hợp.

Cánh lưới

Trên thế giới hiện nay có các dạng cánh lưới sau:

Tác dụng của cánh lưới lưới là để tăng diện tích vây vét cá, tôm. Cánh lưới càng dài thì diện tích vây vét càng lớn, nhưng sức cản cũng tăng lên. Để giảm lực cản cho cánh lưới, người ta nối thêm viền trống. Tác dụng của viền trống giúp đưa ván lưới ra xa cánh, giảm sự cố gây rách cánh lưới, đồng thời tạo điều kiện cho ván làm việc an toàn, ổn định. Viền trống đồng thời cũng là một cánh lưới giả có khả năng lùa quét cá, tôm.

  • Chiều dài lưới chắn:

Llưới chắn = (0,3-0,4).B

  • Chiều dài lưới cánh:

Lcánh = (0,2-0,3).B

Lưu ý:Cánh lưới kéo tầng giữa thì ngắn hơn cánh lưới kéo tầng đáy.

  • Chiều dài hàm trên:

Lhàm trên = (0,12-0,2).B

ở đây: B là chiều rộng kéo căng của tấm lưới chắn.

  • Độ nghiêng của tấm lưới chắn:

K = 0,2-0,3

+ Thân lưới

Tác dụng của thân là tiếp tục lùa và hướng cá vào đụt. Do thân lưới phải dài nên than có thể được phân thành nhiều đoạn thân có kích thước cạnh mắt lưới và độ thô chỉ lưới khác nhau.

Hiện nay có 3 dạng thân lưới sau: thân hình nón; thân phỏng nón; và thân hình chữ nhật.

- Chiều dài của thân: Lthân = (0,2-0,6).B

nhưng thường thấy nhất là : Lthân = (0,3-0,4).B

trong đó: B là chiều rộng kéo căng của mép trên của thân.

- Độ nghiêng của thân: K = (0,2-0,3) nghĩa là α = (16-18)o

+ Đụt lưới

Đụt lưới là nơi giữ cá, chứa cá và bắt cá. Do đó nhiệm vụ của đụt là không để cho cá thoát ra ngoài, cũng như không cho cá đóng vào lưới. Vì thế, đụt lưới là nơi có kích thước mắt lưới là nhỏ nhất và độ thô chỉ lưới lớn nhất so với các phần thân và cánh (d/a >>). Ta có các dạng kiểu đụt lưới sau:

Trong quá trình làm việc đụt lưới kéo luôn bị ma sát với nền đáy, nên đụt thường bi mài mòn, do đó, ổ phần đụt ngưới ta còn làm thêm áo bao đụt, áo này có độ thô chỉ lưới lớn hơn và chống mài mòn tốt hơn so với áo đụt lưới.

Độ nghiêng của phần đụt : K = 0,12-0,16

Độ rộng phần đụt thì phụ thuộc vào chiều rộng của phần dùng cho trượt lưới khỏi tàu (ở đuôi tàu), phụ thuộc vào lực kéo của máy tời và phụ thuộc vào lượng cá chứa trong đụt lưới. Ta có thể tính chiều dài đụt lưới kéo theo công thức sau:

L = G q + n size 12{L= { {G} over {q} } +n} {}

trong đó: G là sản lượng (theo tấn) của một mẽ lưới kéo.

q là trọng lượng cá chứa trong 1 m chiều dài đụt.

n là chiều dài dự trữ, thường n = 2-2,5 m

+ Phao

Trong lưới kéo người ta dùng phao để nâng miệng lưới, Trước đây chủ yếu là dùng phao thủy tĩnh, ngày nay người ta kết hợp giữa phao thủy tĩnh và phao thủy động. Phao dùng trong lưới kéo chủ yếu là phao cầu bằng nhựa hoặc thủy tinh tổng hợp. Nhưng nhược điểm của phao hình cầu thủy tinh thường bị vỡ và ở độ sâu lớn dễ bị ngấm nước, nên chủ yếu dùng ở độ sâu nhỏ hơn 100 m nước. Ở độ sâu lớn người ta phải dùng phao kim loại (H 5.8).

Để nâng độ mở đứng cho miệng lưới kéo, người ta còn lắp thêm ở giềng phao bởi một số phao thủy động, phao này sẽ có sức nổi tăng lên rất lớn một khi làm việc trong môi trường có lưu tốc dòng chảy hoặc vận tốc tàu.

Nếu gọi P là lực nổi của phao thủy động, thì lực nổi này sẽ là:

P = q + R y size 12{P=q+R rSub { size 8{y} } } {}

trong đó: q là thành phần lực nổi thủy tĩnh; Ry là thành phần lực nổi thủy động

Từ đây ta thấy, nếu:

  • Nếu vận tốc nước lên phao thủy động V = 0 thì Ry = 0, khi đó: P = q, nghĩa là, lực nổi của phao thủy động sẽ bằng với lực nổi thủy tĩnh.
  • Nếu vận tốc nước lên phao thủy động V ≠ 0 thì Ry ≠ 0, khi đó: P= q +Ry, nghĩa là, lực nổi của phao thủy động sẽ bao gồm cả lực nổi thủy tĩnh và lực nổi thủy động.

Ngoài ra, để làm tăng độ mở cao cho viền phao người ta còn lắp ”diều” ở miệng lưới kéo (H 5.9).

+ Các dây giềng trong lưới kéo

Tác dụng của giềng phao và giềng chì nhằm tạo độ mở đứng cho miệng lưới kéo. Các dây giềng trống (dây đỏi), gồm: giềng trống của giềng phao (đỏi phao); giềng trống của giềng chì (đỏi chì); và giềng trống của giềng lực hông (đỏi biên) nhằm đưa ván ra xa lưới và tăng diện tích lùa quét.

Dây nâng miệng lưới chạy dọc theo giềng phao đến giữa giềng phao rồi vòng theo cánh lưới đi xuống giềng chì. Mục đích sử dụng của dây nâng miệng lưới là để nâng giềng chì nặng lên trườc khi thao tác thu lưới.

Đối với lưới cơ giới thì giềng phao gồm 3 đoạn, mỗi đoạn được làm bằng dây cáp thép có bọc sợi thực vật bên ngoài. Giềng chì cũng gồm 5-7 đoạn dây cáp thép có bọc sợi thực vật. Cần lưu ý là trong lưới kéo có hai loại giềng chì: giềng chì cứng và giềng chì mềm.

Nếu nền đáy tương đối ”mềm”, bằng phẳng thì người ta dùng giềng chì mềm. Chẳng hạn ở vùng Vịnh Bắc bộ, biển Đông-Nam bộ và vịnh Thái lan thường dùng loại giềng chì mềm này. Nếu nền đáy khá cứng, gồ ghề, lõm chỏm thì dùng giềng chì cứng để chống mài mòn, chẳng hạn một vài vùng của biển Trung bộ.

Thông thường, đối với giềng chì mềm, bên trong có lõi giềng bằng cáp thép, thì bên ngoài trước hết được quấn một lớp chỉ lưới cũ, sau đó quấn dây thừng mềm (H 5.10a, b, c).

  • Các giềng lực hông của thân lưới có chức năng gánh bớt các lực tải cho lưới trong quá trình dắt lưới. Đảm bảo cho lưới không bi rách do tải quá lớn tác dụng lên lưới. Các giềng này được lắp dọc từ đầu cánh ra tới đụt lưới kéo.
  • Vòng dây thắt miệng đụt được lắp được lắp quanh đụt lưới kéo thông qua hệ thống các vòng khuyên. Khi thu sản lượng người ta dùng máy tời và cần cẩu để thu dây này để nâng sản lượng lên tàu.
  • Vòng dây phân chia sản lượng được dùng khi sản lượng khai thác cao nhằm tránh trường hợp đụt bị rách do sản lượng quá nặng.

+ Que ngáng

Que ngáng được lắp ở đầu cánh lưới, có tác dụng đảm bảo ổn định độ mở cao ban đầu của miệng lưới kéo (H 5.11).

Có nhiều dạng que (thanh) ngáng, gồm: que ngáng là ống thép hình trụ, dài từ (0,8-1,2)m; Que ngáng dạng con lăn; que ngáng gỗ thủ công, dài (20-30) m,...

Gần đây có nhiều lưới không dùng que ngáng. Cấu trúc lưới không dùng que ngáng thường có độ mở cao rất lớn, thường áp dụng cho khai thác cá tầng đáy và tầng giữa.

+ Dây cáp kéo

Dây cáp kéo dùng để kéo và đưa lưới đến độ sâu cần thiết phục vụ cho việc đánh bắt. Dây cáp kéo có thể làm bằng thừng hoặc cáp thép. Tuỳ thuộc vào công suất của tàu, tốc độ dắt lưới và sức cản của hệ thống lưới mà có độ thô khác nhau. Độ dài của dây cáp kéo phải đảm bảo đủ đưa lưới đến độ sâu cần thiết và có độ võng thích hợp sao cho lưới và ván làm việc ổn định, đồng thời phải có chiều dài dự trữ thích hợp được quấn sẵn trong tang tời lưới kéo.

+ Dây đỏi

Tác dụng của dây đỏi (giềng trống) ngoài việc đưa ván lưới ra xa cánh, nó còn có tác dụng lùa cá. Dây đỏi thường có đường kính lớn hơn dây cáp kéo (do có bọc thêm dây sợi thực vật bên ngoài), nhưng lực đứt nhỏ hơn dây cáp kéo. Trong quá trình làm việc nhờ vệt quét sát đáy của ván dọc theo hệ thống dây đỏi mà hình thánh nên bức tường bụi vô hình làm cho cá không dám chui qua hệ thống dây đỏi để ra ngoài miệng lưới.

+ Ván lưới

Ván lưới có nhiệm vụ tạo độ mở ngang cho miệng lưới, ổn định diện tích lủa quét của lưới kéo. Ván lưới được bố trí hai bên đầu cánh lưới. Ngoài ra hiện nay để tăng độ mở cao cho miệng lưới, thì ngoài phao, người ta còn lắp ván ở viền phao, gọi là “diều”. Ván lưới có rất nhiều dạng, gồm: ván chữa nhật phẳng; ván chữa nhật cong; ván bầu dục phẳng (1 khe, 2 khe, 3 khe); ván chỏm cầu; ván lá sách,... (H 5.12).

Ván lưới kéo thường làm bằng gỗ có nẹp thép giữ bọc lại, trong một số ván chỏm cầu chỉ dùng toàn bằng thép. Gần đây người ta sử dụng nhiều ván các loại ván bầu dục và chỏm cầu, bởi độ mở của nó lớn hơn rất nhiều so với ván phẳng.

Lực mở của ván (R) là tổng của lực cản ma sát (Rx) và lực bổng thủy động (Ry).

R → = R → x + R → y size 12{ { vec {R}}= { vec {R}} rSub { size 8{x} } + { vec {R}} rSub { size 8{y} } } {}

Hệ số lực mở của ván lưới (K) được tính như sau:

K = R y R x = C y . ρV 2 2 . S C x . ρV 2 2 . S = C y C x size 12{K= { {R rSub { size 8{y} } } over {R rSub { size 8{x} } } } = { {C rSub { size 8{y} } "." { {ρV rSup { size 8{2} } } over {2} } "." S} over {C rSub { size 8{x} } "." { {ρV rSup { size 8{2} } } over {2} } "." S} } = { {C rSub { size 8{y} } } over {C rSub { size 8{x} } } } } {}

Trong đó: CxCy, tương ứng, là hệ số lực cản ma sát và hệ số lực bổng; ρ – là mật độ chất lỏng; V – là tốc độ dịch chuyển của ván lưới; S - là diện tích ván lưới kéo.

+ Cách liên kết ván vào các hệ thống lưới, dây đỏi và cáp kéo

Ta có sơ đồ liên kết ván với cáp kéo như sau (H 5.13):

0