Câu hỏi ôn tập bài 29: Mở rộng và phát triển kinh tế ( từ thế kỉ X đến đầu thế kỉ XV) – Lịch sử 10
Câu 1. Dựa vào tình hình phát triển nông nghiệp ở nước ta từ thế kỉ X – XV, em hãy: a) Nêu những tiền đề phát triển kinh tế nông nghiệp. b) Trình bởi và đánh giá những chính sách khuyến nông của các triều đại phong kiến. c) Cho biết tác dụng của sự phát triển kinh tế nông nghiệp thời bây giờ. ...
Câu 1. Dựa vào tình hình phát triển nông nghiệp ở nước ta từ thế kỉ X – XV, em hãy:
a) Nêu những tiền đề phát triển kinh tế nông nghiệp.
b) Trình bởi và đánh giá những chính sách khuyến nông của các triều đại phong kiến.
c) Cho biết tác dụng của sự phát triển kinh tế nông nghiệp thời bây giờ.
Gợi ý làm bài
- a) Những tiền đề phát triển kinh tế nông nghiệp:
– Đất nước độc lập, thống nhất.
– Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên nước ta thuận lợi cho sự phát triển kinh tế nông nghiệp (diễn giải).
– Quyết tâm cao của nhà nước và nhân dân ta trong việc xây dựng một nền kinh tế độc lập, tự chủ.
b) Chính sách khuyến nông của các triều đại phong kiến:
– Khuyến khích khai hoang:
+, Từ thời Đinh – Tiền Lê, nhà nước và nhân dân đã chăm lo khai phá đất hoang, mở rộng đất đai canh tác, phát triển nông nghiệp.
+ Nhà Lý, Trần không ngừng khuyến khích khai hoang, đẩy mạnh sản xuất. Các vua Lê, vua Lý hằng năm thường làm lễ cày ruộng tịch điền. Năm 1266, vua Trần xuống chiếu cho các vương hầu, công chúa, phò mã, cung tần chiêu tập những người phiêu tán không có sản nghiệp làm nô tì để khai khẩn đất hoang, thành lập điền trang”.
– Chăm lo công tác thủy lợi:
+ Nhà Tiền Lê, nhà Lý đã chú ý cho dân đởo nhiều kênh máng, đắp đê.
+ Năm 1248, nhà Trần tổ chức một chiến dịch lớn, huy động nhân dân cả nước đáp đê suốt dọc hai bờ các con sống lớn, từ đầu nguồn đến bờ biển, gọi là đê “quai vạc”. Lại đặt chức quan Hà đê để trông coi việc sửa đắp.
+ Thời Lê sơ, nhà nước sai người đắp một số” đoạn đê biển,…
– Bảo vệ sức kéo: các triều đại phong kiến đều quan tâm đến việc bảo vệ sức kéo. Năm 1117, vua Lý xuống chiếu: “Kẻ nào mổ trộm trâu thì xử 80 trượng, đồ làm khao giáp,… Nhà láng giềng không tố cáo cũng bị xử 80 trượng”.
– Đảm bảo sức sản xuất:
+ Việc đảm bảo sức lao động cũng được các triều đại phong kiến quan tâm thể hiện qua chinh sách “ngụ binh ư nông” (gửi binh ở nhà nông).
+ Nhà Hồ đặt phép “hạn điền”, “hạn nô” để hạn chế tư hữu ruộng đất phong kiến.
+ Thời Lê sơ, nhà nước ban hành chính sách quân điền, quy định việc phân chia ruộng công ở các làng xã.
– Đánh giá:
+’ Những chính sách trên không những đảm bảo được sức sản xuất mở còn có tác dụng rất lớn cho vấn đề an ninh quốc phòng, đảm bảo lực lượng quân đội thường trực.
+ Những chính sách khuyến nông trên của các triều đại phong kiến Việt Nam thời độc lập, tự chủ mang tính toàn diện và tích cực. Tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nền kinh tế nông nghiệp.
c) Tác dụng của sự phát triển kinh tế nông nghiệp
– Đời sống nhân dân được ổn định, đảm bảo duy trì nền kinh tế độc lập tự chủ.
– Là cơ sở để các ngành thủ công nghiệp và thương nghiệp phát triển.
– Tạo tiền đề cho văn hóa, giáo dục, khoa học kĩ thuật phát triển.
– Đảm bảo các điều kiện về vật chất cho các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược.
Câu 2. Nhà nước và nhân dân thời Đinh, Tiền Lê, Lý, Trần, Lê sơ đã làm gì để phát triển nông nghiệp? Nhận xét về tác dụng của sự phát triển nông nghiệp đương thời.
Gợi ý làm bài
a) Nhà nước và nhân dân thời Đ1nh, Tiền Lê, Lý, Trần, Lê sơ đã làm gì để phát triển nông nghiệp?
– Khai phá đất hoang:
+ Từ thời Đinh – Tiền Lê, nhà nước và nhân dân đã chăm lo khai phá đất hoang, mở rộng đất đai canh tác, phát triển nông nghiệp.
+ Nhà Lý, Trần không ngừng khuyến khích khai hoang, đẩy mạnh sản xuất. Các vua Lê, vua Lý hằng năm thường làm lễ cày ruộng tịch điền. Năm 1266, vua Trần “xuống chiếu cho các vương hầu, công chúa, phò mã, cung tần, được chiêu tập những người tha hướng, không có sản nghiệp làm nô tì để khai khẩn đất hoang, thành lập điền trang”.
+ Thời Lê sơ, nhà nước ban hành chính sách quân điền, quy định việc phân chia ruộng công ở các làng xã, khuyến khích khai hoang, thành lập 43 sở đồn điền.
– Chăm lo công tác thủy lợi:
+ Nhà Tiền Lê, nhà Lý đã chú ý cho dân đởo nhiều kênh máng, đắp đê. Năm 1248, nhà Trần tổ chức một chiến dịch lớn, huy động nhân dân cả nước đắp đê suốt dọc hai bờ các con sống lớn, từ đầu nguồn đến bờ biển, gọi là đê “quai vạc”. Lại đặt chức quan Hà đê để trông coi việc sửa đắp.
+ Thời Lê sơ, hệ thống đê sống được sửa đắp, kênh mương được nạo vét.
– Bảo vệ sức kéo: các triều đại phong kiến đều quan tâm đến việc bảo vệ sức kéo. Năm 1117, vua Lý xuống chiếu: “Kẻ nào mổ trộm trâu thì xử 80 trượng, đồ làm khao giáp,… Nhà láng giềng không tố cáo cũng bị xử 80 trượng”.
– Phát triển giông cây trồng: Bên cạnh việc trồng lúa, khoai, sắn, nhân dân còn trồng dâu nuôi tằm, trồng bống, trồng cây ăn quả, rau đậu,…
Sự phát triển nông nghiệp được nhân dân ca ngợi:
“Đời vua Thái Tổ, Thái Tông,
Thóc lúa đầy đồng trâu chẳng buồn ăn”
b) Nhận xét về tác dụng của sự phát triển nông nghiệp đương thời:
– Đời sống nhân dân được ấm no, hạnh phúc, trật tự xã hội ổn định, nền độc lập được củng cố.
– Là cơ sở cho việc phát triển các ngành thủ công nghiệp, thương nghiệp,…
Câu 3. Trình bày sự phát triển thủ công nghiệp và thương nghiệp nước ta trong các thế kỉ X – XV. Gợi ý làm bài
– Kinh tế phát triển đã tạo tiền đề cho thủ công nghiệp và thương nghiệp
phát triển.
– Trong nhân dân, các nghề thủ công cổ truyền như đúc đồng, rèn sắt, làm đồ gốm, sứ, ươm tơ dệt lụa ngày càng phát triển, chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao.
– Việc khai thác tài nguyên trong lòng đất (mỏ vàng, bạc, đồng,…) ngày cởng phát triển.
– Một số làng chuyên làm nghề thủ công được hình thành như Bát Trởng (Hà Nội), Thổ Hà (Bắc Giang), Chu Đậu (Hải Dương), Huê cầu (Hưng Yên),…
– Nhà nước Đinh, Tiền Lô, Lý, Trần, Lô sơ đều thành lập các xưởng thủ công (gọi là cục Bách tác) để rèn vũ khí, đúc tiền, đóng thuyền bè, may áo mũ cho vua quan, góp phần xây dựng các cung điện, chùa chiền, đền đài.
– Từ thế kỉ X đến thế kỉ XV, thương nghiệp trong nước cũng ngày càng được mở rộng. Các chợ làng, chợ huyện, chợ chùa mọc lên ở nhiều nơi. Giao lưu buôn bán các sản phẩm nông nghiệp, thủ công ngày càng nhộn nhịp.
– Thăng Long thời Lý, Trần đã có một số đô thị lớn với nhiều phố phường, chợ. Thời Lê sơ, Thăng Long có 36 phố phường vừa buôn bán vừa làm thủ công, phát triển phồn thịnh.
– Thuyền buôn Trung Qucíc, các nước phương Nam (Gia-va, Xiêm, Ân Độ) đã qua lại buôn bán ở vùng biển phía Bắc và miền Trung. Năm 1149, nhà Lý cho xây dựng trang Vân Đồn (Quảng Ninh) làm vùng hải cảng trao đổi hàng hóa với nước ngoài. Lạch Trường (Thanh Hóa), Cởn Hải (Nghệ An), Hội Thống (Hà Tĩnh), Thị Nại (Bình Định) là những vùng cảng quan trọng.
– Trên vùng biên giới Việt – Trung, từ Thời Lý đã hình thành các điểm ưao đổi hàng hóa.
Câu 4. Trình bởi những thành tựu tiêu biểu trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế ở nước ta trong các thế kỉ X – XV.
Gợi ý làm bài
– Nông nghiệp:
+ Đầu thế kỉ X, sau khi giởnh được độc lập, tự chủ, nhân dân cả nước, từ miền xuôi đến miền ngược phán khài, ra sức khai phá đất hoang, mở rộng đồng ruộng, phát triển nông nghiệp nhằm nhanh chóng nâng cao đời sống, đưa đất nước ngày cởng cường thịnh.
+ Công cuộc khai hoang, mở rộng diện tích canh tác ngày càng gia tăng. Vùng châu thổ các sông lớn và vùng ven biển được khai phá. Nhiều xóm làng mới được thành lập. Các vua Tiền Lê, Lý hằng năm làm lễ cày ruộng (cày tịch điền) để khuyến khích nhân dân sản xuất. Nhà Trần khuyến khích các quý tộc, vương hầu mộ dân nghèo đi khai hoang, thành lập điền trang. Đại Việt đương thời thường xuyên bị nạn lụt đe dọa, gây nhiều khó khăn. Nhà Lý chú trọng cho dân xây dựng những con đê. Năm 1248, nhà Trần tổ chức đắp đê từ đầu nguồn đến cửa biển dọc các con sông lớn, gọi là đê “quai vạc”.
+ Làng xóm được bảo vệ, mùa màng ổn định. Thời Lê sơ, nhà nước sai người đắp một số đoạn đê biển, tạo điều kiện cho nhân dân khai hoang mở rộng ruộng đất Các vua Lê cung cấp ruộng đất cho quý tộc, quan lại, đặt phép quân điền phân chia mộng công ờ các làng xã.
+ Các nhà nước Lý, Trần, Lê sơ đều quan lâm đến việc bảo vệ sức kéo cho nông nghiệp. Vua Lý Nhân Tông đã xuống chiếu: “Kẻ nào mổ trộm trâu thì xử 80 trượng, đồ làm khao giáp… Nhà láng giềng không tố cáo cũng bị xử 80 trượng”.
+ Ngoài việc trồng lúa, nhân dân còn trồng nhiều cây lương thực khác như sắn, khoai, đậu, kê và các loại cây ăn quả như cam, quýt, chuôi, nhãn, vải… cùng một số cây công nghiệp như bống, dâu,…
– Thủ công nghiệp:
+ Đất nước độc lập, thống nhất. Thủ công nghiệp có điều kiện phát triển nhanh chóng do nhu cầu trong nước ngày cởng tăng lên. Trong nhân dân, các nghề thủ công cổ truyền như đúc đồng, rèn sắt, làm đồ gôm sứ, ươm tơ dệt lụa ngày cởng phát triển. Chất lượng sản phẩm ngày cởng được nâng cao.
+ Hình thành một số làng chuyên làm nghề thủ công như Bát Tràng (Hà Nội), Thổ Hà (Bắc Giang), Chu Đậu (Hải Dương), Huê cầu (Hưng Yên),… Tuy nhiên, nhân dân ở đây vẫn làm nông nghiệp.
+ Các triều Đinh, Tiền Lê, Lý, Trần, Hồ, Lê sơ đều thành lập các xưởng thủ công (quan xưởng) chuyên lo việc đúc tiền, rèn đúc vũ khí, đóng thuyền chiến, may mũ áo cho vua quan, quý tộc hoặc góp phần xây dựng các cung điện, dinh thự. Đầu thế kỉ XV, các thợ quan xưởng dưới sự ch1 đạo của Hồ Nguyên Trừng đã chế tạo được súng thần cơ (súng lớn) và đóng được thuyền chiến có lầu. Thời Lê sơ, quan xưởng được mở rộng.
– Thương nghiệp:
+ Sự phát triển của nông nghiệp, thủ công nghiệp trong hoàn cảnh đất nước độc lập, thô’ng nhất và ngày cởng mở rộng đã đẩy nhanh sự phát triển của thương nghiệp. Các chợ làng, chợ huyện, chợ chùa mọc lên ở nhiều nơi. Việc giao lưu buôn bán các sản phẩm nông nghiệp, thủ công ngày cởng nhộn nhịp. Thăng Long từ thời Lý, Trần đã là một đô thị lớn với nhiều phô” phường, chợ. Thời Lê sơ, Thăng Long có 36 phô” phường vừa buôn bán’vừa làm thủ công, phát triển phồn thịnh.
+ Từ sớm, các thuyền buôn Trung Quôc hay các nước phương Nam đã qua lại buôn bán ở vùng biển phía Bắc và miền Trung. Năm 1149, nhà Lý cho xây dựng trang Vân Đồn (Quảng Ninh) làm bến cảng để thuyền buôn nước ngoài vào trao đổi hàng hóa. Lạch Trường (Thanh Hóa), Cởn Hải (Nghệ An), Hội Thống (Hà Tĩnh), Thị Nại (Bình Định) đều là những vùng cảng quan trọng.
+ Ở vùng biên giới Việt – Trung, từ thời Lý đã hình thành một số” điểm trao đổi hàng hóa. Lái buôn hai nước đem đủ thứ lụa là, giấy bút, hương liệu, vải vóc, ngà voi, ngọc vàng,… đến trao đổi.
Câu 5. Trình bởi sự phân hóa xã hội và bước đầu đấu tranh của nhân dân.
Gợi ý làm bài
– Sự ổn định chính trị và phát triển kinh tế đã đưa Đại Việt trở thành quốc gia hùng mạnh ở Đông Nam Á. Đời sống nhân dân được đảm bảo và ngày cởng tốt đẹp.
– Tuy nhiên, trong hoàn cảnh của chế độ phong kiến, xã hội từng bước phân hóa. Tầng lớp địa chủ gia tăng. Tình trạng phân hóa giàu nghèo ngày cởng cao ở cuốĩ thế kỉ XIII và thế kỉ XIV. Những năm đói kém, “nhân dân nhiều người phải bán ruộng đất và bán con trai, con gái làm nô tì”. Quý tộc, địa chủ ngày cởng chiếm nhiều ruộng đất.
– Vào nửa sau thế kỉ XIV, một số vua Trần và quan chức cao cấp ch1 lo ăn chơi xa x1, không quan tâm đến cuộc sống của nhân dân. Nạn đói liên tục diễn ra. Nhân dân khổ cực. Nhiều cuộc khài nghĩa nông dân bùng nổ. Tể tướng Hồ Quý Ly ban lệnh hạn chế việc cháp chiếm ruộng đất của quý tộc, địa chủ nhằm ổn định tình hình.
Câu 6. Sự phân hóa xã hội ở nước ta trong các thế kỉ X – XV được thể hiện như thế nào? Hãy cho biết hậu quả và nguyên nhân chính dẫn đến sự phân hóa đó.
Gợi ý làm bài
a) Sự phân hóa:
– Sự ổn định chính trị và phát triển kinh tế đã làm cho đời sống nhân dân được đảm bảo và ngày càng tốt đẹp. Tuy nhiên, trong hoàn cảnh của chế độ phong kiến, xã hội cũng từng bước phân hóa.
– Tầng lớp quý tộc được củng cố, địa chủ gia tăng. Từ thế kỉ XII, nhà Lý đã ban hành nhiều điều luật về mua bán ruộng đất. Lệ thuế buổi đầu thời Trần đã ghi: ‘‘Dân đinh không có ruộng đất thì miễn cả”. Tình trạng phân hóa giàu nghèo càng tăng ở cuối thế kỉ XIII và thế kỉ XIV. Những năm đói kém, “nhân dân nhiều người phải bán ruộng đất và bán con trai, con gái làm nô tì”.
b) Hậu quả:
– Làm bùng nổ các mâu thuẫn trong xã hội, đặc biệt là mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ phong kiến, dẫn tới các cuộc khởi nghĩa nông dân chống chế độ phong kiến vào cuối triều đại.
– Sự phân hóa giàu nghèo ngày càng lớn đã làm cho đại bộ phận nhân dân bị bần cùng hóa cao độ; công thương nghiệp kém phát triển vì sức mua hàng hóa của nhân dân ngày càng giảm.
c) Nguyên nhân:
– Sự phát triển của chế độ phong kiến Việt Nam, quý tộc, địa chủ ngày càng chiếm nhiều ruộng đất đã làm cho đa số nông dân bị mất ruộng đất.
– Những điều luật của nhà Lý đã dẫn tới sự phát triển nhanh chóng chế độ tư hữu ruộng đất và sự phân hóa giàu nghèo cũng ngày càng lớn.
Những chuyên mục hay của Lịch sử lớp 10:
- Giải bài tập Sách giáo khoa môn Lịch sử lớp 10
- Câu hỏi ôn tập môn Lịch sử lớp 10
- Đáp án môn Lịch sử lớp 10
- Đề thi học sinh giỏi môn Lịch sử lớp 10