Cách xử lý ngoại lệ
Một chương trình nên có cơ chế xử lý ngoại lệ thích hợp. Nếu không, chương trình sẽ bị ngắt khi một ngoại lệ xảy ra. Trong trường hợp đó, tất cả các nguồn tài nguyên mà hệ thống đã cấp không được giải phóng. Điều này gây lãng phí tài nguyên. Để tránh ...
Một chương trình nên có cơ chế xử lý ngoại lệ thích hợp. Nếu không, chương trình sẽ bị ngắt khi một ngoại lệ xảy ra. Trong trường hợp đó, tất cả các nguồn tài nguyên mà hệ thống đã cấp không được giải phóng. Điều này gây lãng phí tài nguyên. Để tránh trường hợp này, tất cả các nguồn tài nguyên mà hệ thống cấp nên được thu hồi lại. Tiến trình này đòi hỏi cơ chế xử lý ngoại lệ thích hợp.
Ví dụ, xét thao tác vào ra (I/O) trong một tập tin. Nếu việc chuyển đổi kiểu dữ liệu không thực hiện đúng, một ngoại lệ sẽ xảy ra và chương trình bị hủy mà không đóng tập tin lại. Lúc đó tập tin dễ bị hư hại và các nguồn tài nguyên được cấp phát cho tập tin không được trả lại cho hệ thống.
Một ngoại lệ (exception) trong chương trình C# là dấu hiệu chỉ ra rằng có sự xuất hiện một điều kiện không bình thường nào đó.
Khi một ngoại lệ xảy ra, đối tượng tương ứng với ngoại lệ đó được tạo ra. Đối tượng này sau đó được truyền cho phương thức là nơi mà ngoại lệ xảy ra. Đối tượng này chứa thông tin chi tiết về ngoại lệ. Thông tin này có thể được nhận về và được xử lý. Các ngoại lệ này có thể là một ngoại lệ chuẩn của C# hoặc có thể là một ngoại lệ do ta tạo ra.
Sau khi bạn đã biết cách khai báo và ném ra biệt lệ, thì phần việc quan trọng nhất là bắt và xử lý biệt lệ. Vấn đề đối với người lập trình java là phải biết được đoạn mã nào của anh ta có thể gây ra lỗi. Khi họ đã khoanh vùng được đoạn mã có thể gây ra lỗi họ sẽ đặt đoạn mã, có khả năng gây ra lỗi đó trong khối try ( thử làm), và đặt đoạn mã xử lý lỗi trong khối catch ( bắt giữ).