Các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt
khái niệm theo hội đồng dự trữ liên bang của hoa kỳ: “ séc là một hối phiếu hoặc một lệnh ký phát cho ngân hàng hay một nhà ngân hàng có mục đích rút một số tiền gửi để chi trả cho một người có tên trên đó hoặc theo ...
khái niệm
theo hội đồng dự trữ liên bang của hoa kỳ: “ séc là một hối phiếu hoặc một lệnh ký phát cho ngân hàng hay một nhà ngân hàng có mục đích rút một số tiền gửi để chi trả cho một người có tên trên đó hoặc theo lệnh của người này hoặc cho người cầm phiếu và trả ngay khi yêu cầu “ (jerry m. rosenberg – dictionary of banking 1993, tr.60).
theo nghị định của chính phủ số 159/cp ngày 09 tháng 05 năm 1996 ban hành quy chế phát hành séc và sử dụng séc : “ séc là phương tiện thanh toán do người ký phát lập, dưới hình thức chứng từ theo mẫu in sẵn, ra lệnh cho người thanh toán (ngân hàng, người cung ứng dịch vụ thanh toán) trả một số tiền nhất định cho người thụ hưởng hoặc trả theo lệnh của người thụ hưởng”.
séc là công cụ thanh toán ra đời khá sớm và được sử dụng khá phổ biến, được dùng cho cá nhân. séc thông thường được áp dụng theo nguyên tắc ghi nợ trước, ghi có sau. theo quy định, đơn vị phát hành séc chỉ được phép phát hành séc trong phạm vi số dư tiền gửi của mình. phải chấp hành các thủ tục quy định về séc, chịu phạt khi phát hành quá số dư.
Phân loại theo tính chất chuyển nhượng
séc vô danh hay séc người cầm ( cheque to bearer ):
là loại séc không ghi tên người được hưởng lợi, mà chỉ ghi là “trả cho người cầm séc ”. do vậy bất cứ ai cầm séc này cũng có thể nhận được số tiền trên tờ séc ở ngân hàng. loại séc này được tự do chuyển nhượng cho người khác bằng hình thức trao tay.
séc đích danh ( norminal cheque ):
là séc ghi rõ tên người được hưởng lợi. để chi trả riêng cho người thụ hưởng, ngân hàng không trả cho ai khác ngoài người thụ hưởng.
phân loại theo thời gian luân chuyển chứng từ
séc chuyển khoản hay séc tài khoản người thụ hưởng (account payee cheque):
là séc mà người ký phát hoặc người cầm séc không muốn ngân hàng trả tiền mặt mà muốn trả vào tài khoản người thụ hưởng bằng cách viết ngang qua mặt tờ séc những chữ “trả vào tài khoản” hoặc những chữ có nội dung tương tự như “tài khoản người thụ hưởng mà thôi” . séc chuyển khoản không thể chuyển nhượng.
điều kiện: người bán không tin tưởng người mua về phương diện thanh toán.
phạm vi thanh toán:
- thanh toán cùng một nhtm (bên chi trả và thụ hưởng cùng mở tài khoản tại một nhtm).
- thanh toán khác nhtm có tham gia thanh toán bù trừ.
quy trình thanh toán của séc chuyển khoản:
- trường hợp 1: các khách hàng cùng mở tài khoản tại một nhtm
![](/pictures/picfullsizes/2018/05/24/jav1527153474.jpg)
- bên thụ hưởng giao hàng hoá, dịch vụ cho bên chi trả.
- bên chi trả ký séc và giao cho bên thụ hưởng.
- bên thụ hưởng nộp séc và 3 liên bản kê vào nhtm.
- nhtm hạch toán “có” vào tài khoản của bên thụ hưởng và báo “có” cho họ.
- trường hợp 2: các khách hàng mở tài khoản tại 2 nthm cùng tham gia thanh toán bù trừ
![](/pictures/picfullsizes/2018/05/24/mya1527153474.jpg)
- bên thụ hưởng giao hàng hoá, dịch vụ cho bên chi trả.
- bên chi trả ký séc và giao cho bên thụ hưởng.
- bên thụ hưởng nộp séc và 3 liên bản kê nộp séc vào nhtm.
- nhtm phục vụ bên thụ hưởng chuyển tờ séc cùng 1 liên bản kê nộp séc sang nhtm phục vụ bên chi trả trong phiên thanh toán bù trừ.
- nhtm phục vụ bên chi trả hạch toán “nợ” vào tài khoản bên chi trả và gửi một liên bản kê thanh toán bù trừ sang nhtm phục vụ bên thụ hưởng trong phiên thanh toán bù trừ.
- nhtm phục vụ bên thụ hưởng hạch toán “có” vào tài khoản bên thụ hưởng và báo “có” cho họ.
séc bảo chi hay séc chứng thực (certified cheque):
séc bảo chi là séc được tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán xác nhận khả năng thanh toán trước khi người chi trả trao séc cho người thụ hưởng để nhận hàng hoá, dịch vụ. người phát hành séc phải lưu trước số tiền ghi trên tờ séc vào một tài khoản riêng để ngân hàng làm thủ tục bảo chi trước khi giao séc cho khách hàng.
ngân hàng chẳng những chứng thực người ký phát có đủ tiền ở tài khoản chi trả séc mà còn có trách nhiệm phong tỏa số tiền đó cho người thụ hưởng trong thời gian luật định tùy theo luật pháp của mỗi nước.
điều kiện: ở đây người bán cũng không tin tưởng người mua về phương diện thanh toán.
phạm vi áp dụng:
- thanh toán trong cùng một nhtm.
- thanh toán khác nhtm có tham gia thanh toán bù trừ (thuộc cùng địa bàn).
- thanh toán khác nhtm cùng hệ thống, nhưng không tham gia thanh toán bù trừ (không cùng thuộc địa bàn).
quy trình thanh toán của séc bảo chi:
- trường hợp 1: khách hàng cùng mở tài khoản tại cùng nhtm
![](/pictures/picfullsizes/2018/05/24/dyw1527153474.jpg)
- bên thụ hưởng giao hàng hoá, dịch vụ cho bên chi trả.
- bên chi trả ký séc và giao cho bên thụ hưởng.
- bên thụ hưởng nộp séc bảo chi cùng 3 liên bản kê nộp séc vào nhtm.
- nhtm hạch toán “có” trên tài khoản bên thụ hưởng và báo “có” cho họ.
- trường hợp 2: các khách hàng mở tài khoản tại 2 nthm cùng tham gia thanh toán bù trừ
![](/pictures/picfullsizes/2018/05/24/gig1527153474.jpg)
(1), (2), (3) giống như trường hợp 1.
(4) nhtm phục vụ bên thụ hưởng hạch toán “có” trên tài khoản bên thụ hưởng và báo “có” cho họ.
đồng thời lập 3 liên bản kê thanh toán bù trừ và gửi 1 liên cùng séc bảo chi cho nhtm phục vụ bên chi trả trong phiên thanh toán bù trừ.
- trường hợp 3: các khách hàng mở tài khoản tại 2 nhtm cùng hệ thống, nhưng không tham gia thanh toán bù trừ
tương tự như trường hợp 2 nhưng ở bước (4b) thay vì lập bản kê thanh toán bù trừ, nhtm phục vụ bên thụ hưởng lập giấy báo liên hàng.
sổ séc định mức:
sổ séc định mức là sổ séc có ấn định một số tiền nhất định cho việc phát hành séc, được áp dụng theo yêu cầu của khách hàng hoặc theo quy định của ngân hàng.
về phạm vi: sổ séc định mức được sử dụng thanh toán giữa các khách hàng cùng chi nhánh hoặc khác chi nhánh nhưng cùng hệ thống ngân hàng hay không cùng hệ thống, nhưng có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố. muốn sử dụng sổ séc định mức, khách hàng phải lưu ký tiền vào một tài khoản riêng tại ngân hàng, tiền lưu ký không được hưởng lãi.
về thời hạn: sổ séc định mức có thời hạn hiệu lực tối đa là 30 ngày kể từ ngày mở. thời hạn hiệu lực của từng tờ séc phụ thuộc vào thời hạn chung của sổ séc. khi thanh toán séc, người phát hành phải xuất trình sổ séc để người thụ hưởng kiểm tra số dư của sổ séc. nếu tờ séc định mức quá số dư khi nộp vào ngân hàng, thì người phát hành séc bị phạt như trường hợp quá số dư của séc chuyển khoản.
về nguyên tắc thanh toán, séc định mức khi nộp vào ngân hàng, sẽ được ghi có ngay cho người thụ hưởng sau đó ghi nợ tài khoản tiền lưu ký sổ séc định mức. nội dung thanh toán séc định mức được mô tả như mô hình của séc bảo chi.
séc du khách ( travelers cheque ):
là séc do một ngân hàng phát hành bán cho du khách mua khi ra nước ngoài mang theo để chi dùng thay cho ngoại tệ. khi mua séc du khách tại ngân hàng ký phát, du khách phải ký tên của mình trên tất cả các tờ séc có in sẵn số tiền để khi ra nước ngoài, muốn lãnh tiền mặt tại ngân hàng đã liên lạc với ngân hàng ký phát trong nước, du khách phải ký tên trên séc một lần nữa trước mặt nhân viên ngân hàng. nhân viên này chi trả tiền khi thấy hai chữ ký giống nhau.
thanh toán bằng ủy nhiệm chi
uỷ nhiệm chi là lệnh chi tiền được chủ tài khoản lập theo mẫu của ngân hàng ấn hành, yêu cầu ngân hàng trích tài khoản của mình để chi trả cho bên thụ hưởng.
uỷ nhiệm chi được sử dụng để thanh toán hàng hoá, dịch vụ hoặc chuyển tiền.
điều kiện: người bán hoàn toàn tín nhiệm người mua về phương diện thanh toán, và cho phép người mua khi nhận hàng rồi mới thanh toán, sự tin tưởng được thể hiện ở cả số tiền và thời hạn thanh toán.
trong vòng một ngày làm việc, ngân hàng phục vụ đơn vị trả tiền phải hoàn tất lệnh chi đó hoặc từ chối thực hiện nếu tài khoản của đơn vị không đủ tiền hoặc lệnh chi lập không hợp lệ. ngân hàng phục vụ đơn vị hưởng phải ghi có ngay vào tài khoản và báo cho đơn vị biết sau khi nhận được chứng từ hợp lệ.
phạm vi:
- thanh toán trong cùng một nhtm.
- thanh toán khác nhtm có tham gia thanh toán bù trừ (thuộc cùng địa bàn).
- thanh toán khác nhtm cùng hệ thống, nhưng không tham gia thanh toán bù trừ (không cùng thuộc địa bàn).
- thanh toán khác nhtm khác hệ thống, không tham gia thanh toán bù trừ (không cùng thuộc địa bàn).
quy trình thanh toán của uỷ nhiệm chi:
- trường hợp 1: các khách hàng có tài khoản tại cùng một nhtm
(1) bên bán giao hàng hoá, dịch vụ cho bên mua.
(2) bên mua nộp 4 liên uỷ nhiệm chi vào nhtm.
(3) nhtm hạch toán “nợ” trên tài khoản bên mua và báo “nợ” cho họ.
(4) nhtm hạch toán “có” trên tài khoản bên bán và báo “có” cho họ.
- trường hợp 2: các khách hàng có tài khoản tại 2 nhtm có tham gia thanh toán bù trừ
![](/pictures/picfullsizes/2018/05/24/uck1527153474.jpg)
(1), (2), (3): giống như trường hợp 1.
(4) nhtm phục vụ bên mua lập 3 liên bản kê thanh toán bù trừ và gửi cho nhtm phục vụ bên bán 2 liên uỷ nhiệm chi cùng 1 liên bản kê thanh toán bù trừ trong phiên thanh toán bù trừ.
(5) nhtm phục vụ bên bán hạch toán “có” trên tài khoản bên bán và báo “có” cho họ.
- trường hợp 3: các khách hàng có tài khoản tại 2 nhtm cùng hệ thống, nhưng không tham gia thanh toán bù trừ:
![](/pictures/picfullsizes/2018/05/24/sjw1527153474.jpg)
(1), (2), (3) và (5) giống như trường hợp 2.
(4) nhtm phục vụ bên mua lập lệnh thanh toán liên hàng gửi sang nhtm phục vụ bên bán.
- trường hợp 4: các khách hàng có tài khoản tại 2 nhtm không cùng hệ thống và không tham gia thanh toán bù trừ
các nhtm có thể thanh toán qua tài khoản gửi tại nhnn.
thanh toán bằng séc chuyển tiền
séc chuyển tiền là loại séc do ngân hàng phát hành theo yêu cầu của khách hàng dùng để chuyển tiền giữa các địa phương, trong đó người đại diện đứng tên trên tờ séc trực tiếp cầm và chuyển séc.
thời hạn hiệu lực của séc chuyển tiền là 30 ngày (kể từ ngày phát hành séc đến ngày nộp séc vào ngân hàng thanh toán).
phạm vi áp dụng:
- thanh toán khác nhtm cùng hệ thống, nhưng không tham gia thanh toán bù trừ (không cùng thuộc địa bàn).
- thanh toán khác nhtm khác hệ thống, không tham gia thanh toán bù trừ (không cùng thuộc địa bàn). trên thực tế trường hợp này không áp dụng.
séc chuyển tiền thủ tục gọn nhẹ, đảm bảo an toàn cho bên mua và bên bán.
nội dung thanh toán của séc chuyển tiền:
- thủ tục phát hành séc: nhtm phát hành không nhất thiết phải là nơi đơn vị mua mở tài khoản.
đơn vị mua(người đại diện)nhtm phát hành(2)(1)
(1) đơn vị mua nộp giấy yêu cầu sử dụng séc chuyển tiền cùng uỷ nhiệm chi hoặc tiền mặt vào nhtm.
(2) nhtm hạch toán vào tài khoản thích hợp và phát hành séc chuyển tiền (trên séc phải có chữ ký của người đại diện).
- quy trình thanh toán:
![](/pictures/picfullsizes/2018/05/24/zwi1527153474.jpg)
(1) đơn vị mua giao séc chuyển tiền cho người đại diện của đơn vị mua.
(2) người đại diện nộp séc chuyển tiền vào nhtm thanh toán.
(3) nhtm thanh toán lập lệnh chuyển tiền (chuyển nợ) cho nhtm phát hành.
uỷ nhiệm thu là giấy đòi tiền do người thụ hưởng lập gửi ngân hàng để uỷ nhiệm cho ngân hàng thu hộ tiền hàng hoá.
tức là ngân hàng thu hộ những khoản tiền hàng hoá đã bàn giao hoặc dịch vụ đã cung ứng mà hai bên mua bán thống nhất thỏa thuận dùng hình thức thanh toán này với những điều kiện thanh toán cụ thể đã ghi trong hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng và đã được bên mua ký xác nhận trên phương thức thanh toán như hóa đơn, vận đơn... bên mua phải thông báo bằng văn bản cho ngân hàng phục vụ mình biết về thỏa thuận dùng hình thức thanh toán ủy nhiệm thu của đơn vị mình.
về phía bên bán, sau khi đã giao hàng hoặc hoàn tất việc cung ứng dịch vụ, bên bán lập ủy nhiệm thu theo mẫu của ngân hàng, kèm theo hóa đơn, vận đơn gửi ngân hàng phục vụ mình, để yêu cầu thu hộ tiền. để cho việc thu tiền hàng hoặc dịch vụ được nhanh chóng, bên bán có thể ghi rõ trên giấy ủy nhiệm thu yêu cầu ngân hàng bên mua chuyển tiền bằng điện và chịu chi phí điện báo.
khi nhận được giấy ủy nhiệm thu, trong vòng một ngày làm việc, ngân hàng bên mua trích tài khoản của bên mua trả ngay cho bên bán để hoàn tất việc thanh toán. nếu tài khoản bên mua không có tiền chi trả thì bên mua bị phạt chậm trả, số tiền bị phạt chậm trả bằng số tiền phải trả nhân lãi suất nợ quá hạn của loại cho vay ngắn hạn, nhân với số ngày chậm trả.
điều kiện: bên mua và bên bán đã hoàn toàn tin tưởng nhau về phương diện thanh toán.
phạm vi thanh toán uỷ nhiệm thu: giống như uỷ nhiệm chi.
quy trình thanh toán của uỷ nhiệm thu:
- trường hợp 1: các khách hàng có tài khoản tại cùng một nhtm
(1) bên bán giao hàng hoá, dịch vụ cho bên mua.
(2) bên bán lập 4 liên uỷ nhiệm thu kèm hoá đơn bán hàng nộp vào nhtm.
(3) nhtm hạch toán “nợ” trên tài khoản của bên mua và báo “nợ” cho họ.
(4) nhtm hạch toán “có” trên tài khoản của bên bán và báo “có” cho họ.
- trường hợp 2: các khách hàng có tài khoản tại 2 nhtm có tham gia thanh toán bù trừ
![](/pictures/picfullsizes/2018/05/24/oap1527153474.jpg)
(1) bên bán giao hàng hoá, dịch vụ cho bên mua.
(2) bên bán lập 4 liên uỷ nhiệm thu kèm hoá đơn vào nhtm phục vụ mình.
(3) nhtm phục vụ bên bán gửi 3 liên uỷ nhiệm thu sang nhtm phục vụ bên mua.
(4) nhtm phục vụ bên mua hạch toán “nợ” trên tài khoản bên mua và báo “nợ” cho họ.
(5) nhtm phục vụ bên mua lập 3 liên bảng kê thanh toán bù trừ, đồng thời gửi 1 liên bảng kê kèm 2 lien uỷ nhiệm thu sang nhtm phục vụ bên bán trong phiên thanh toán bù trừ.
(6) nhtm phục vụ bên bán hạch toán “có” trên tài khoản bên bán và báo “có” cho họ.
- trường hợp 3: các khách hàng mở tài khoản tại 2 nhtm cùng hệ thống, nhưng không tham gia thanh toán bù trừ: thì quy trình hạch toán tương tự như trên, chỉ khác nhtm phục vụ người mua lập giấy báo liên hàng và chuyển 1 giấy báo liên hàng kèm 1 liên uỷ nhiệm thu sang nhtm phục vụ người bán.
- trường hợp 4: các khách hàng có tài khoản tại 2 nhtm không cùng hệ thống và không tham gia thanh toán bù trừ: thì quá trình thanh toán sẽ thực hiện thông qua tài khoản tiền gửi tại nhnn.
thư tín dụng là một sự thỏa thuận trong thanh toán, trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của người nhập khẩu tiến hành mở và chuyển đến cho chi nhánh hay đại lý của ngân hàng này ở nước ngoài (ngân hàng thông báo thư tín dụng) một thư tín dụng để trả cho người được hưởng (người xuất khẩu) một số tiền nhất định, trong phạm vi và thời gian xác định, với điều kiện người được hưởng phải xuất trình đầy đủ các chứng từ phù hợp với những nội dung đã ghi trong thư tín dụng.
- người nhập khẩu dựa vào hợp đồng thương mại đã ký với người xuất khẩu để làm thủ tục xin mở thư tín dụng tại ngân hàng phục vụ mình (ngân hàng mở thư tín dụng) cho người xuất khẩu hưởng.
- theo yêu cầu của người nhập khẩu, ngân hàng phục vụ người nhập khẩu mở một thư tín dụng cho người xuất khẩu hưởng. ngân hàng này chuyển bản chính thư tín dụng cho người xuất khẩu thông báo qua ngân hàng nước xuất khẩu (ngân hàng thông báo).
- ngân hàng xuất khẩu xác định nhận thư tín dụng bằng văn bản và gửi bản chính thư tín dụng cho người xuất khẩu.
- căn cứ vào thư tín dụng nhận được, nếu thấy phù hợp thì người xuất khẩu thực hiện hợp đồng thương mại cho người nhập khẩu; nếu không thì người xuất khẩu yêu cầu người nhập khẩu sửa đổi hoặc bổ sung lại thư tín dụng.
- ngay sau khi giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán theo đúng yêu cầu của thư tín dụng xuất trình thông qua ngân hàng thông báo cho ngân hàng mở thư tín dụng xin thanh toán.
- sau khi nhận được bộ chứng từ, ngân hàng mở thư tín dụng kiểm tra kỹ các chứng từ đó, nếu thấy phù hợp thì thanh toán tiền cho bộ chứng từ đó.
- ngân hàng mở thư tín dụng đòi tiền người nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ cho người nhập khẩu sau khi nhận được tiền hay chấp nhận thanh toán.
- người nhập khẩu sau khi nhận được bộ chứng từ do ngân hàng người xuất khẩu chuyển đến, kiểm tra kỹ các chứng từ, nếu thấy phù hợp thì chuyển tiền trả cho ngân hàng mở thư tín dụng.
thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán hiện đại, nó gắn liền với kỹ thuật tin học ứng dụng trong ngân hàng. thẻ thanh toán do ngân hàng phát hành và bán cho khách hàng của mình để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ, thanh toán công nợ và để lĩnh tiền mặt tại ngân hàng đại lý thanh toán hay quầy trả tiền tự động.
tùy theo mục đích sử dụng khác nhau, thẻ ngân hàng được phân chia thành những loại sau đây:
* Phân loại theo chủ thể phát hành:
- thẻ do ngân hàng phát hành: giúp cho khách hàng sử dụng linh hoạt tài khoản của mình. ví dụ: visa, master card,....
- thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành:
ví dụ: thẻ du lịch, american express,diners club,...
* Phân loại theo tính chất nghiệp vụ:
- thẻ ghi nợ (thẻ loại a): là loại thẻ không phải lưu ký tiền vào tài khoản riêng ở ngân hàng, áp dụng với khách hàng có quan hệ tín dụng, thanh toán thường xuyên, có tín nhiệm với ngân hàng và do ngân hàng phát hành.
- thẻ ký qũy thanh toán (thẻ loại b): là loại thẻ áp dụng cho mọi đối tượng khách hàng. muốn sử dụng loại thẻ này thì khách hàng phải lưu ký một khoản tiền gửi vào tài khoản riêng ở ngân hàng (số tiền này chính là hạn mức thẻ). khách hàng chỉ được sử dụng thanh toán trong phạm vi lưu ký.
- thẻ tín dụng: áp dụng cho khách hàng có đủ điều kiện được ngân hàng đồng ý cho vay. số tiền vay chính là hạn mức thẻ. ngân hàng phát hành thẻ có trách nhiệm thanh toán ngay số tiền trên biên lai do ngân hàng đại lý chuyển đến.
* Phân loại theo công nghệ sản xuất:
- thẻ từ: được sản xuất dựa trên kỹ thuật thư tín, với hai băng từ chứa thông tin ở mặt sau của thẻ.
- thẻ thông minh: dựa trên kỹ thuật vi tính xử lý tin học, nhờ thẻ được gắn thêm một chíp điện tử, có cấu trúc như một máy vi tính hoàn hảo.
ngoài ra tùy thuộc vào mục đích sử dụng, và đối tượng sử dụng người ta còn có các cách phân loại khác.
nội dung thanh toán bằng thẻ:
- thủ tục phát hành thẻ:
![](/pictures/picfullsizes/2018/05/24/jho1527153475.jpg)
(1) khách hàng nộp giấy yêu cầu sử dụng thẻ và tiền mặt vào nhtm.
(2) nhtm phát hành sau khi hạch toán “có” vào tài khoản thích hợp của khách hàng, tiến hành phát hành thẻ và giao lại cho khách hàng.
- quy trình thanh toán thẻ:
+ Thanh toán chuyển khoản:
trường hợp 1: cơ sở chấp nhận thẻ có tài khoản tại nhtm phát hành thẻ
(1) chủ sở hữu thẻ giao thẻ cho cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ.
(2) cở sở chấp nhập thẻ truyền thông tin về nhtm phát hành thẻ.
(3) sau khi hạch toán “nợ” vào tài khoản thích hợp của chủ sở hữu thẻ và ghi “có” vào tài khoản cơ sở chấp nhận thẻ, rồi phản hồi thông tin lại cơ sở chấp nhận thẻ.
(4) cơ sở chấp nhận thẻ giao lại thẻ và biên lai cho chủ sở hữu thẻ.
trường hợp 2: cơ sở chấp nhận thẻ không có tài khoản tại nhtm phát hành thẻ
(1) chủ sở hữu thẻ giao thẻ cho cơ sở chấp nhận thẻ.
(2) cơ sở chấp nhận thẻ truyền thông tin đến nhtm phát hành thẻ.
(3) sau khi hạch toán “nợ” vào tài khoản thích hợp của chủ sở hữu thẻ, phản hồi thông tin lại cơ sở chấp nhận thẻ.
(4) nhtm phát hành thẻ lập lệnh thanh toán liên hàng chuyển sang nhtm thanh toán thẻ.
(5) cơ sở chấp nhận thẻ giao lại thẻ và biên lai cho khách hàng.
(6) nhtm thanh toán thẻ hạch toán “có” trên tài khoản cơ sở chấp nhận thẻ và báo “có” cho họ.
+ rút tiền mặt:
trường hợp 1: khách hàng có tài khoản tại nhtm (chủ sở hữu atm)
![](/pictures/picfullsizes/2018/05/24/zek1527153475.jpg)
(1) chủ sở hữu thẻ cắm thẻ vào máy atm.
(2) nhtm (atm) giao lại thẻ, tiền mặt và biên lai, sau khi hạch toán “nợ” tài khoản thích hợp của chủ sở hữu thẻ.
trường hợp 2: khách hàng không có tài khoản tại nhtm (chủ sở hữu máy atm)
(1) chủ sở hữu thẻ cắm thẻ vào máy atm của nhtm.
(2) nhtm (atm) truyền thông tin sang cho nhtm phát hành thẻ.
(3) nhtm phát hành thẻ lập lệnh thanh toán liên hàng sang nhtm (atm).
(4) nhtm (atm) giao lại thẻ, tiền mặt, biên lai cho khách hàng.