Các loại câu trong tiếng anh (Phần 2)

Theo cấu trúc ngữ pháp, câu chia ra làm 4 loại như sau: Simple sentences (câu đơn): Là câu chỉ có một mệnh đề đơn độc lập. Câu đơn ở đây không phải là câu ngắn hay dài mà là câu chỉ diễn đạt 1 ý chính. Ex: I am sorry. We’ve gone. We were sorry. We felt the the ...

Theo cấu trúc ngữ pháp, câu chia ra làm 4 loại như sau:

ngu phap tieng anh

Simple sentences (câu đơn): Là câu chỉ có một mệnh đề đơn độc lập. Câu đơn ở đây không phải là câu ngắn hay dài mà là câu chỉ diễn đạt 1 ý chính.
Ex: I am sorry.
We’ve gone.
We were sorry.
We felt the the disappointment of our friends at our party
+ Một câu đơn có thể có nhiều hơn một chủ ngữ.
Ex: Marry anh you are so beautiful.
+ Một câu đơn có thể có nhiều động từ
Ex: Marry goes out and drink coffee every Saturday night.
Counpound sentences (câu ghép): Là câu chứa từ hai mệnh đề độc lập trở lên, diễn tả các ý có tầm quan trọng tương đương nhau.
Để nối hai mệnh đề với nhau, ta dùng cách:
+ Dấu chấm phẩy (;)
Ex: The subway was very crowded; I had to stand all the way.
+ Dấu phẩy và một liên từ đẳng lập
Ex: I has a toothache, so I can’t eat anything hard.
+ Dấu chấm phẩy và một liên từ trạng từ (however, therefore, nevertheless…) và theo sau là dấu phẩy
Ex: I has a toothache, therefore I can’t eat anything hard.

ngu phap tieng anh


Complex sentences (câu phức): Là câu bao gồm một mệnh đề độc lập và một hay nhiều mệnh đề phụ thuộc.
+ Mệnh đề phụ có thể bắt đầu bằng liên từ phụ thuộc hoặc đại từ quan hệ.
Ex: Because I has a toothache, I can’t eat anything hard.
Trong câu trên, có một mệnh đề độc lập là “can’t eat anything hard” và một mệnh đề phụ thuộc là “I has a toothache”
 
 It makes me happy that you love me.
Một mệnh đề độc lập là “it makes me happy” và một mệnh đề phụ thuộc là “that you love me”.
+ Sử dụng liên từ phụ thuộc để nối các vế của câu phức
They had left before we arrived.
Compound-complex sentences (câu phức tông hợp): Là câu có ít nhất hai mệnh đề độc lập và ít nhất một mệnh đề phụ thuộc.
Ex: Because she didn’t hear the phone rang, Join was late and the train had already left.
Trong câu trên, có hai mệnh đề độc lập là “Join was late” và “the train had already left” và một mệnh đề phụ thuộc là “she didn’t hear the phone rang”
Kết hợp với phần một thì bài hôm nay đã tổng kết hết tất tần tật các cấu trúc câu trong ngữ pháp tiếng anh. Tuy nhiên, trong văn viết và văn nói ngoài đời sẽ có nhiều câu phức tạp hơn với nhiều mệnh đề hơn nhưng cũng chỉ là mở rộng dựa trên các mệnh đề đã được nêu ở trên. Hy vọng đây sẽ là những kiến thức nền tảng giúp bạn học tốt tiếng anh hơn. 

0