24/05/2018, 17:07

Các hình thức trả lương - trả thưởng

Khái niệm Tiền lương theo thời gian là tiền lương thanh toán cho người công nhân căn cứ vào trình độ lành nghề và thời gian công tác của họ. Phạm vi áp dụng Hình thức trả lương theo thời ...

Khái niệm

Tiền lương theo thời gian là tiền lương thanh toán cho người công nhân căn cứ vào trình độ lành nghề và thời gian công tác của họ.

Phạm vi áp dụng

Hình thức trả lương theo thời gian chủ yếu áp dụng đối vời những người làm công tác quản lý

Đối với công nhân sản xuất thì hình thức này chỉ áp dụng ở các bộ phận mà quá trình sản xuất đã được tự động hoá, những công việc chưa xây dựng được định mức lao động, những công việc mà khối lượng hoàn thành không xác định được hoặc những loại công việc cần thiết phải trả lương thời gian nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm như công việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, công việc sửa chữa máy móc thiết bị.

Hình thức trả lương theo thời gian

Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản

Khái niệm: Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản là chế độ trả lương mà tiền lương của mối người công nhân nhận được phụ thuộc vào bậc cao hay thấp, thời gian thực tế làm việc nhiều hay ít.

Phạm vi áp dụng : Chế độ trả lương này áp dụng ở những nơi khó xác định mức lao động chính xác, khó đánh giá công việc chính xác do đó hình thức trả lương theo thời gian đơn giản thường áp dụng với những người làm công tác quản lý và thường được áp dụng trong khối hành chính sự nghiệp.

Tiền lương theo thời gian đơn giản được tính theo công thức

Ltt = Lcb x T

Trong đó :

L­tt : Tiền lương thực tế mà người lao động nhận được

Lcb : Tiền lương cấp bậc chính theo thời gian

T : Thời gian làm việc thực tế: giờ, ngày

Có ba loại lương theo thời gian đơn giản

Lương giờ : Là tiền lương tính theo mức lương cấp bậc giờ và số giờ làm việc thực tế.

Lương ngày : Tính theo mức lương cấp bậc ngày và số ngày làm việc thực tế.

Lương tháng : Tính theo mức lương cấp bậc tháng

Nhận xét :

Ưu điểm : Người lao động có thể yên tâm làm việc vì tiền lương được trả cố định không phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tiền lương phụ thuộc vào thâm niên công tác. Thâm niên càng nhiều thì tiền lương càng cao.

Nhược điểm : chế độ trả lương này mang tính bình quân, tiền lương không gắn với hiệu quả công việc, không khuyến khích sử dụng hợp lý thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên liệu, sử dụng có hiệu quả công suất của máy móc thiết bị để tăng năng suất lao động.

Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng :

Khái niệm: Là sự kết hợp giữa trả lương theo thời gian giản đơn với tiền thưởng khi đạt được những chỉ tiêu về số lượng hoặc chất lượng đã quy định.

Phạm vi áp dụng : Chế độ trả lương này chủ yếu áp dụng đối với công nhân phụ làm công việc phụ như công nhân sửa chữa, điều khiển thiết bị... ngoài ra, còn áp dụng đối với công nhân chính làm việc ở những khâu sản xuất có trình độ cơ khí hoá cao, tự động hoá hoặc những công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lượng.

Cách tính lương thời gian có thưởng :

TLth = Ltt x Tth

Trong đó :

TLth : Tiền lương có thưởng

Ltt : Tiền lương thực tế công nhân nhận được

TTh : Tiền thưởng

Nhận xét :

Ưu điểm : Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng có nhiều ưu điểm hơn chế độ thời gian đơn giản vì nó gắn chặt thành tích công tác của từng người đã đạt được thông qua các chỉ tiêu xét thưởng. Hình thức này không những phản ánh trình độ thành htạo và thời gian làm việc thực tế mà còn khuyến khích người lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả của mình. Do đó, chế độ trả lương này ngày càng được áp dụng trên quy mô rộng hơn.

Như vậy, nhược điểm chính của hình thức trả lương theo thời gian là không gắn liền giữa chất lượng và số lượng lao động mà công nhân đã tiêu hao trong quá trình sản xuất sản phẩm. Nên hình thức này không mang lại cho người lao động sự quan tâm đầy đủ đối với thành quả lao động của mình không tạo diều kiện thuận lợi để uốn nắn kịp thời những thái độ sai lệch và không khuyến khích họ nghiêm chỉnh thực hiện chế độ tiết kiệm thời gian, vật tư và lao động trong quá trình công tác.

Khái niệm

Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động dựa trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm (dịch vụ) mà họ đã hoàn thành.

Đây là hình thức trả lương được áp dụng phần lớn trong các nhà máy xí nghiệp ở nước ta, nhất là trong các doanh nghiệp sử dụng chế tạo sản phẩm.

Ý nghĩa của trả lương theo sản phẩm

- Là hình thức căn bản để thực hiện quy luật phân phối theo lao động . Ai làm nhiều chất lượng sản phẩm tốt được hưởng nhiều lương ai làm ít chất lượng sản phẩm xấu thì được hưởng ít lương. Những người làm việc như nhau thì phải hưởng lương bằng nhau. Điều này sẽ có tác dụng tăng năng suất lao động của người lao động.

- Trả lương theo sản phẩm có tác dụng trực tiếp khuyến khích người lao động ra sức học tập nâng cao trình độ lành nghề tích luỹ kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng, phát huy sáng tạo để nâng cao khả năng làm việc và năng suất lao động.

- Trả lương theo sản phẩm còn có ý nghĩa trong việc nâng cao và hoàn thiện công tác quản lý, nâng cao tính tự chủ và chủ động trong làm việc của người lao động. Đồng thời đấu tranh chống hiện tượng tiêu cực làm việc thiếu trách nhiệm trong cán bộ công nhân sản xuất.

- Củng cố và phát triển mạnh mẽ thi đua sản xuất xã hội chủ nghĩa động viên thi đua liên tục và mạnh mẽ đồng thời áp dụng một cách đúng đắn các chế độ tiền lương theo sản phẩm sẽ kết hợp chặt chẽ được hai mặt khuyến khích bằng lợi ích vật chất và động viên tinh thần để thúc đẩy sản xuất.

Như vậy chế độ trả lương theo sản phẩm có ý nghĩa kinh tế chính trị quan trọng. Nó động viên người lao động làm việc để tăng thêm thu nhập va tăng sản phẩm cho xã hội.

Các chế độ trả lương theo sản phẩm

Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân

Khái niệm : Là chế độ tiền lương được trả theo từng đơn vị sản phẩm hoặc chi tiết sản phẩm va theo đơn giá nhất định.

Trong bất kỳ trường hợp nào công nhận hụt mức, hay vượt mức cứ mỗi đơn vị sản phẩm làm ra đều được trả lương nhất định gọi là đơn giá sản phẩm như vậy tiền lương sẽ tăng theo số lượng sản phẩm sản xuất ra.

Phạm vi áp dụng : chế độ tiền lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân được áp dụng rộng rãi đối với những người trực tiếp sản xuất trong quá trình lao động của họ mang tính chất độc lập tương đối , có thể định mức kiểm tra , nghiệm thu sản phẩm một cách riêng biệt.

Tiền lương sản phẩm trực tiếp cá nhân được tính theo công thức sau:

L1 = ĐG x Q1

L1 : Tiền lương thực tế mà công nhân nhận được.

DG : Đơn giá tiền lương cho một sản phẩm

Q1 : Số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành

Tính đơn giá tiền lương :

Đơn giá tiền lương là mức tiền lương trả cho người lao động khi họ hoàn thành một đơn vị sản phẩm. Khi xác định một đơn giá tiền lương người ta căn cứ vào hai nhân tố : định mức lao động và mức lương cấp bậc công việc.

Nếu công việc có định mức sản lượng :

ĐG = L0/Q

Nếu công việc có định mức thời gian :

ĐG = L0 x T

Trong đó :

ĐG : Đơn giá tiền lương cho một sản phẩm

L0 : Lương cấp bậc của công nhân trong kỳ (ngày, tháng)

Q : Mức sản lượng

T : Mức thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm

Nhận xét :

Ưu điểm: Dễ dàng tính được tiền lương trực tiếp trong kỳ. Khuyến khích công nhân tự giác, tiết kiệm thời gian làm việc, giảm tối đa thời gian lãng phí tự học hỏi để nâng cao kỹ năng kỹ xảo làm việc, nâng cao năng xuất lao động tăng thu nhập.

Nhược điểm: Công nhân chỉ quan tâm đến số lượng mà ít chú ý đến chất lượng sản phẩm. Nếu không có thái độ và ý thức làm việc sẽ lãng phí vật tư nguyên vật liệu.

Chế độ trả lương sản phẩm tập thể :

Khái niệm: Cũng là chế độ trả lương cho từng đơn vị sản phẩm theo đơn giá nhất định mà tập thể chế tạo, đảm bảo chất lượng và phụ thuộc vào cách phân chia tiền lương cho từng thành viên.

Phạm vi áp dụng : Khác với trả lương sản phẩm trực tiếp cá nhân ở chế độ này để trả lương trực tiếp cho một nhóm người lao động (Tổ sử dụng) khi họ hoàn thành một khối lượng sản phẩm nhất định. áp dụng cho những công việc đòi hỏi nhiều người cùng tham gia thực hiện, mà công việc của mỗi cá nhân có liên quan đến nhau.

Tính tiền lương thực tế : L1 = DG1 x Q1

Trong đó :

L1 : Tiền lương thực tế tổ nhận được

DG1 : Đơn giá tiền lương của sản phẩm

Q1 : Sản lượng thực tế tổ đã hoàn thành

Tính đơn giá tiền lương

Nếu tổ hoàn thành nhiều sản phẩm trong kỳ.

DG = Lch /Q0

Nếu tổ hoàn thành một sản phẩm trong kỳ

DG = Lcb x T0

Trong đó :

DG : Đơn giá tiền lương sản phẩm trả cho tổ

Lcb : Tiền lương cấp bậc của công việc của công nhân

Q0 : Mức sản lượng của tổ

T0 : Mức thời gian của tổ

Vấn đề cần chú ý là : Phải phân phối tiền lương cho các thành viên phù hợp với bậc lương và thời gian lao động của họ.

Cả hai phương pháp chia lương:

Phương pháp 1: Phương pháp áp dụng hệ số điều chỉnh trình tự thực hiện như sau:

+ Xác định hệ số điều chỉnh Hdc :

Hdc = L1 / L0

Trong đó :

L1 : Tiền lương của tổ thực tế nhận được

L0 : Tiền lương cấp bậc cả tổ

Khái niệm: Là chế độ trả lương cho công nhân phục vụ hay bổ trợ dựa trên cơ sở sản lượng hoàn thành của công nhân chính.

Đặc điểm của chế độ trả lương là tiền lương thực tế của công nhân phụ thuộc vào kết quả làm việc của công nhân chính. Do vậy nếu công nhân chính làm tốt, năng suất lao động cao, thì công nhân phụ mới có thu nhập cao và ngược lại.

Tiền lương thực tế của công nhân phụ

L1 = DG x Q1

DG = L/ (M x Q)

Trong đó :

L1 : Tiền lương thực tế của công nhân

DG : Đơn giá tiền lương của công nhân phụ

Q1 : Số lượng sản phẩm thực tế của công nhân chính

Q : Mức sản lượng của công nhân chính

Nhận xét :

Ưu điểm: chế độ trả lương này khuyến khích công nhân phục vụ tốt hơn công nhân chính góp phần nâng cao năng suất lao động của cả hai.

Nhược điểm: Tiền lương của công nhân phụ phụ thuộc trực tiếp vào kết quả của công nhân chính, mà kết quả này nhiều khi chịu tác động của các yếu tố khách quan nên làm hạn chế sự cố gắng làm việc của công nhân phụ.

Chế độ trả lương sản phẩm khoán:

Khái niệm: Là chế độ lương sản phẩm khi giao công việc đã quy định rõ ràng số tiền đã thành một khối lượng công việc trong đơn vị thời gian nhất định.

Phạm vi áp dụng: Chế độ này được áp dụng khá phổ biến trong ngành nông nghiệp, xây dựng cơ bản hoặc một số ngành khác khi công nhân làm công việc mang tính đột xuất công việc không thể xác định một định mức lao động ổn định trong thời gian dài được.....

Tiền lương khoán được tính như sau :

Lk = DGk x Q1

Trong đó :

Lk : Tiền lương thực tế công nhân nhận được.

DGk: Đơn giá khoán,

Q1: Số lượng sản phẩm hoàn thành.

Ngay từ khi nhận việc,công nhân sẽ biết được ngay số tiền mình sẽ lãnh sao khi hoàn thành khối lượng công việc.

Khi áp dụng chế độ lương khoán càn phải làm tốt công tác thống kê và định mức lao động từng phần việc rồi tổng hợp lại thành khối lượng công việc giảm thời gian lao động, thành đơn giá cho toàn bộ công việc.

Nhận xét:

Ưu điểm: Có tác dụng khuyến khích công nhân nâng cao năng suất lao động phát huy sáng kiến và tích cực cải tiến lao động để tối ưu hoá quá trình làm việc giảm thời gian lao động, hoàn thành công việc trước thời hạn giảm bớt số lao động không cần thiết.

Nhược điểm: Việc xác định đơn giá khoán phức tạp, khó chính xác. Phải tiến hành xây dựng chặt chẽ phù hợp với diều kiện làm việc của người lao động.

Chế độ trả lương sản phẩm có thưởng:

Khái niệm: Là chế độ trả lương cho công nhân dựa trên sự kết hợp trả lương theo sản phẩm và tiền lương theo sản phẩm và tiển thưởng.

Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng gồm hai phần:

+ Phần trả theo đơn giá cố định và số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành.

+ Phần tiền thưởng dựa vào trình độ hoàn thành vượt mức.

Tiền lương sản phẩm có thưởng được tính theo công thức;

Trong đó:

Lth: Tiền lương sản phẩm có thưởng

L: Lương trả theo đơn giá cố định.

H: Tỷ lệ hoàn thành phần trăm được tính thưởng.

Nhận xét:

Ưu điểm: Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối theo lao động khuyến khích công nhân chú trụng hơn nữa việc cải tiến chất lượng sản phẩm tiết kiệm nguyên liệu, hoàn thành vượt mức nhiệm vụ quy định.

Nhược điểm: Phải tính toán chính xác, đúng đắn các chỉ tiêu chính thưởng nếu không sẽ làm tăng chi phí lương bội chi quỹ tiền lương.

Chế độ trả lương theo sản phẩm luỹ tiến

Khái niệm: Là chế độ trả lương cho công nhân dựa trên hai loại đơn giá (đơn giá cố định và đơn giá luý tiến) và số lượng sản phẩm sản xuất ra đảm bảo chất lượng.

Đơn giá cố định: Dùng để trả cho những sản phẩm thực tế đã hoàn thành.

Đơn giá luỹ tiến: Dùng để tính lương cho những sản phẩm vượt mức khởi điểm và có giá trị bằng đơn giá cố định nhận với tỷ lệ tăng đơn giá.

Phạm vi áp dụng: Chế độ lương này áp dụng cho công nhân sản xuất ở những khâu quan trọng, lúc sản xuất khẩn trương để đảm bảo tính đồng bộ, ở những khâu mà năng suất lao động tăng có tính quyết định đối với việc hoàn thành chung kế hoạch của xí nghiệp.

Tiền lương của công nhân được tính theo công thức:

L = DG x Q1+ DG x K x (Q1-Q0)

Trong đó:

T: Tổng tiền lương của công nhân.

DG: Đơn giá cố định theo sản phẩm.

Q1: Sản lượng thực tế hoàn thành.

Q0: Sản lượng đạt mức khởi điểm.

K: Tỷ lệ tăng thêm để có đơn giá luỹ tiến.

Trong đó:

K: Tỷ lệ tăng đơn giá hợp lý

Dcd: Tỷ lệ chi phí sản xuất gián tiếp cố định trong giá thành.

D1: Tỷ lệ số tiền tiết kiệm về chi phí sản xuất gián tiếp cố định để tăng đơn giá.

Nhận xét:

Ưu điểm: Việc tăng đơn giá sẽ làm cho công nhân tích cực làm việc tăng năng suất lao động.

Nhược điểm: áp dụng chế độ này làm cho tốc độ tăng tiền lương nhanh hơn tốc độ tăng năng suất lao động, công nhân chỉ chạy theo số lượng ít quan tâm đến chất lượng sản phẩm.

Tiền lương, tiền thưởng có vai trò rất lớn đối với đời sống và sản xuất. Để đạt được hiệu quả cao trong lao động góp phần thúc đẩy sự phát triển của xây dựng vấn đề trả lương cho người lao động đã không chỉ là vấn đề quan tâm của các doanh nghiệp, mà còn là vấn đề bức xúc của cả xã hội cần được Nhà nước quan tâm giúp đỡ. Tiền lương tiền thưởng cần được trả đúng thông qua các hình thức và chế độ trả lương, trả thưởng để nó trở thành động lực mạnh mẽ có tác dụng đảm bảo tái sản xuất sức lao động không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.

Đối với người lao động tiền lương gắn liền với họ và nguồn chủ yếu nuôi sống bản thân và gia đình. Nếu tiền lương nhận được thoả mãn sẽ là động lực kích thích tăng năng lực sáng tạo, tăng năng suất lao động, tạo ra hoà khí cởi mở giữa những người lao động, tạo thành mối đoàn kết thống nhất, trên dưới một lòng, một ý chí sự nghiệp phát triển doanh nghiệp và vì lợi ích phát triển của bản thân họ. Chính vì vậy mà người lao động làm việc hăng say, có tn và tự hào về mức lương của họ.

Đối với các doanh nghiệp, tiền lương, tiền thưởng là yếu tố của chi phí sản xuất, còn đối với người lao động tiền lương, tiền thưởng là nguồn thu nhập chính, do vậy tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp phải công bàng, đảm bảo cho lợi ích của cả hai bên.

Nếu doanh nghiệp trả lương, trả thưởng thiếu công bằng, hợp lý, hoặc vì mục tiêu lợi nhuận thuần tuý, không chú ý đúng mức độ lợi ích người lao động thì người công nhân sẽ bị kiệt quệ về thể lực và tinh thần, giảm sút chất lượng lao động, thì không những đẻ ra mâu thuẫn nội bộ mà còn có thể gây nên sự phá hoại ngầm dãn những đến lãng phí trong sản xuất; biểu hiện đó là tình trạng cắt xén thời gian làm việc, lãng phí nguyên nhiên vật liệu.

0