Cá linh rìa
Tên tiếng anh: Mud carp Tên khoa học: Cirrhinus molitorella Tên gọi khác: Phân loại ...
còn có tên khoa học là Cirrhinus spilopleura và Cirrhinus molitorella; xếp cá linh rìa vào chi Cirrhinus có lẽ đúng hơn vì chiều dài cá này, nếu xét theo tỷ lệ cân xứng của hình dạng thì nó quá dài khi xếp vào chi Osteochilus. Tuy nhiên, hiện nay Fish Base coi danh pháp chính thức của nó là Cirrhinus molitorella
Chiều dài tối đa được ghi nhận: 55 cm. Chiều dài thường gặp: 15.2 cm, trọng lượng tối đa được ghi nhận: 500 g.
Không có gai vây lưng. 11-15 tia vây lưng mềm. Có 34-38 đốt sống. Có 37-43 vảy trên cơ quan đường bên (bao gồm một vài vảy trên vây đuôi). Có 7-8 hàng vảy nằm giữa vây lưng và cơ quan đường bên. Điểm khác biệt của cá linh rìa so với các loài khác trong cùng giống là có ít hoặc nhiều hơn các đốm sậm màu rời rạc trên các vảy ở phần trên và giữa thân cá hoặc đôi khi nằm cả ở phần dưới thân cá. Những đốm sậm màu có thể nhìn thấy ở hầu hết các cá thể mới vừa được bắt lên hoặc các mẫu vật mới được bảo quản có thể lan rộng ra và có hình mắt lưới. Thường có một thanh màu đen nằm ngay sau vây ngưc. Số lược mang trên vòm dưới cung mang đầu tiên từ 65 – 85.
Nước ngọt, di cư chủ yếu trong lưu vực sông, độ sâu từ 5 – 20m. Vùng nhiệt đới. 22°C - 26°C 24°N - 12°N, 98°E - 108°E. Châu Á: Mekong, , Chao Phraya, Nam Theun, Xe Bangfai và cả sông Hồng (Việt Nam và Trung Quốc)
Phân bố từ tầng giữa đến đáy của các thủy vực sông trung bình và rộng. Di dư vào vùng rừng ngập nước trong mùa mưa và ăn tảo, phiêu sinh thực vật và các mảnh vụn hữu cơ. Xuất hiện nhanh và lặn xuống từ từ. Được cho là cá ăn tạp. Đàn cá ngoài tự nhiên di cư rất mạnh trong khi các đàn cá được nuôi có thể đã mất hành vi di cư. Thích các lưu vực nước chảy và không sinh sản trong hồ chứa.
Bậc dinh dưỡng: 2.0
Khả năng phục hồi quần thể: trung bình. Có thể nhân đôi quần thể trong 1,4 – 4,4 năm
Cá lớn được bán tươi sống trong khi các cá nhỏ dùng để làm mắm.