25/05/2018, 17:28

Cá Lăng

rất phổ biến ở Ấn Độ Dương và ở các nước Đông Nam Á. Ở Việt Nam chúng sống ở các sông như: sông Mêkông, sông Đồng Nai. Là loài cá da trơn, có hình dáng giống cá trê , thân mình thuôn dài, thon dần về phía đuôi. Miệng rộng , răng thuộc loài răng lá mía , có 2 râu hàm trên màu ...

rất phổ biến ở Ấn Độ Dương và ở các nước Đông Nam Á. Ở Việt Nam chúng sống ở các sông như: sông Mêkông, sông Đồng Nai.Là loài cá da trơn, có hình dáng giống cá trê , thân mình thuôn dài, thon dần về phía đuôi.Miệng rộng , răng thuộc loài răng lá mía , có 2 râu hàm trên màu trắng,dài đến tận vây hậu môn. Hai râu ở hàm dưới cũng màu trắng.Cá sống thành từng đàn ở tầng đáy nơi có nước chảy nhẹ , cá thích sống sạch, ở nơi có nhiều giá thể để trú ẩn và hoạt động bắt mồi về đêm. sinh trưởng tốt ở nước ngọt , lợ 5 – 7o/oo , pH nước từ 6,5 – 7,5; vì cá không có cơ quan hô hấp phụ nên đòi hỏi hàm lượng oxy hòa tan phải cao ( > mgO2/l ) , cá nuôi bè tốt hơn nuôi ao.Là loài cá ăn tạp thiên về động vật , cá thường chui rút vào các hốc cây để tìm thức ăn. Trong tự nhiên cá hay ăn các loài cá nhỏ và giáp xác, trong quá trình nuôi có thể tập cho cá ăn thức ăn nổi.Năm thứ nhất cá lớn chậm hơn năm thứ 2 , cá 1 năm tuổi có trọng lượng từ 0,7 -   1 kg , 2 năm tuổi có trọng lượng từ 1,5 – 3kg.

Hướng dẫn nuôi cá Lăng:

*Điều kiện ao , bè nuôi:

Để nuôi cá lăng nha đạt năng xuất cao, chúng ta nên áp dụng hình thức nuôi bán thâm canh trong ao hoặc trong bè. Tuy nhiên , nuôi trong bè cá lớn nhanh hơn.Ao nuôi rộng 1.000m2 trở lên , sâu 1 , 5 - 2m. Độ che phủ mặt nước không quá 30%. Lớp bùn dày 10 - 15cm , có thể chủ động cấp - thoát nước.Nếu nuôi bè , bè phải có thể tích 10m3 trở lên , đặt ở nơi có dòng chảy vừa phải.Nguồn nước dùng để nuôi cá lăng nha phải đảm bảo các thông số: Độ pH từ 6 - 8 ( tốt nhất 6 , 5 - 7 , 5 ); O2 hòa tan phải trên 3mg/l; độ trong 30 - 40cm; độ mặn 0 - 50/00 , hàm lượng NH3 trong nước phải dưới 0 , 01mg/l.

*Chuẩn bị ao , bè

Việc chuẩn bị ao , bè có ý nghĩa quyết định đến kết quả nuôi. Nếu tẩy trùng ao , bè tốt thì mầm bệnh khó có cơ hội phát triển.Tẩy dọn ao: Sau khi tháo cạn nước , dùng vôi nông nghiệp ( CaCO3 ) rải đều khắp đáy ao với lượng 10 - 15kg/100m2.Ngay sau khi bón vôi , sử dụng sản phẩm chuyên dùng để hấp thụ khí độc hoặc chế phẩm sinh học Environ AC của Công ty Vĩnh Thịnh xử lý ô nhiễm nền đáy ao với lượng từ 1 - 1 , 5kg/1000m3 nước để thúc đẩy việc phân huỷ chất hữu cơ và khử khí độc.Phơi nắng đáy ao 1 - 2 ngày rồi khử trùng ao một lần nữa bằng một trong các sản phẩm BKC , liều 0 , 7 - 1lít/1000m3 hoặc Sanmolt F , liều 1 - 1 , 5 lít/1000m3. Không nên bón lót ao bằng phân chuồng.Đối với bè , kiểm tra , gia cố bè thật kỹ trước khi thả cá. Dùng BKS hoặc Sanmolt F phun vào bè để diệt mầm bệnh. Đặt bè nơi ít sóng gió , dòng chảy vừa phải , thuận lợi trong việc vận chuyển cá , thức ăn.

*Thả cá giống

Tiêu chuẩn: Cá không mất nhớt , đuôi và râu không bạc màu; cỡ đồng đều.Mật độ: Nếu nuôi trong ao bán thâm canh ( nuôi ghép ): 4-5 con/m2 ( trong đó cá lăng nha chiếm 20-30% tổng số cá thả ). Thâm canh ( nuôi đơn ): 6-8 con/m2. Ngoài ra , cần thả thêm 3-5% cá rô phi thường để làm thức ăn cho cá. Nếu nuôi trong bè , mật độ 60-70 con/m3.Thời gian thả: Tốt nhất vào buổi sáng ( 8-11 giờ ).Phòng bệnh cho cá bằng cách sát trùng ( tắm cá ) trước khi thả xuống ao , bè bằng muối ăn ( 1 muỗng canh pha trong 1 lít nước ) hoặc BKS , Sanmolt F theo liều hướng dẫn.*Thức ăn Có thể cho cá ăn bằng một trong các loại sau: cá tạp , cắt khúc vừa cỡ miệng. Thức ăn tự chế 50% cám + 50% cá. Thức ăn viên độ đạm ít nhất 35%.Cho ăn 3 lần/ngày ( sáng , chiều và tối ). Cữ tối chiếm 40-50% tổng lượng thức ăn trong ngày.Nên bổ sung chất bổ vào thức ăn để giúp cá tăng sức đề kháng , tiêu hoá tốt , lớn nhanh hơn như: Các loại Vitamin C; chế phẩm vi sinh vật , men tiêu hoá ( Aqualact 1g/kg thức ăn ); các sản phẩm chứa axít amin , sorbitol ( Hepatofish 2 , 5g/kg thức ăn ); khoáng vi lượng ( Vitatech F liều lượng 1 - 

Các bệnh thường gặp trên cá Lăng:

1. Bệnh nhiễm khuẩn huyết do Aeromonas.

a. Triệu chứng:- Cá bệnh bị sẫm màu từng vùng ở bụng.- Xuất hiện từng mảng đỏ trên cơ thể.- Hoại tử đuôi , vây , xuất hiện các vết thương trên lưng , các khối u trên bề mặt cơ thể , vảy dễ bị rơi rụng.- Mắt lồi , mờ đục và phù ra.- Xoang bụng chứa dịch , nội tạng hoại tử.b. Phòng và điều trị:- Tránh tạo ra các tác nhân cơ hội như nhiễm ký sinh trùng ( Nhóm nguyên sinh động vật ) , tránh làm xây xát cá , vệ sinh không đúng qui định , nước giàu chất hữu cơ ( môi trường nuôi nhiễm bẩn ) , mật độ nuôi quá dày , hàm lượng ôxy thấp , ô nhiễm từ các nguồn nước thải công nghiệp...- Dùng thuốc tím ( KMnO 4 ) tắm cá , liều dùng là 4 ppm ( 4g/ m3 nước ) đối với cá nuôi ao và 10 ppm ( 10g/ m3 nước ) đối với cá nuôi bè. Xử lý lập lại sau 3 ngày , định kỳ tắm cá một tuần , hai tuần hoặc một tháng/lần tuỳ thuộc vào tình trạng sức khỏe cá.- Dùng thuốc trộn vào thức ăn:  + Oxytetracyline: 55-77 mg/kg thể trọng cá nuôi , cho ăn 7-10 ngày ( nên hạn chế sử dụng.  + Enrofloxacin: 20 mg/kg thể trọng cá nuôi , cho ăn 7-10 ngày.  + Streptomycin: 50-75 mg/kg thể trọng cá nuôi , cho ăn 5-7 ngày.  + Kanamycin: 50 mg/kg thể trọng cá nuôi , cho ăn 7 ngày.  + Nhóm Sulfamid: 100-200 mg/kg , cho ăn 10-20 ngày.

2. bệnh nhiễm khuẩn do Pseudomonas ( bệnh đốm đỏ ).

a. Triệu chứng:- Xuất huyết từng đốm nhỏ trên da , chung quanh miệng và nắp mang , phía mặt bụng.- Bề mặt cơ thể có thể chảy máu , tuột nhớt nhưng không xuất huyết vây và hậu môn. - Pseudomonas spp gây nhiễm khuẩn huyết thường liên quan đến các stess , các thương tổn da , vẩy do các tác nhân cơ học , nuôi với mật độ cao , dinh dưỡng kém , hàm lượng ôxy giảm. - Pseudomonas spp xâm nhập vào cơ thể cá qua các thương tổn ở mang , da.b. Phòng và điều trị:- Dùng vaccin phòng bệnh.- Giảm mật độ nuôi.- Cung cấp nguồn nước tốt.- Tắm 3-5 ppm ( KMnO 4 ) không qui định thời gian.- Có thể dùng các loại kháng sinh để điều khi như trong bệnh nhiễm khuẩn huyết do Aeromonas.

3. Bệnh nhiễm khuẩn huyết do Edwardsiella ( Edwarsiellosis ).

a. Triệu chứng:- Xuất hiện những vết thương nhỏ trên da ( phía mặt lưng ) , đương kính khoảng 3-5mm , những vết thương này sẽ phát triển thành những khối u rỗng bên trong thớ cơ và làm da bị mất đi sắc tố.- Cá mắc bệnh sẽ mất khả năng vận động vì vây đuôi bị rách do quá trình viêm. Có thể xuất hiện những vết thương bên dưới biểu bì cơ , khi ấn vào sẽ phát ra khí có mùi hôi , các vết thương này sẽ gây hoại tử vùng cơ chung quanh.- Bệnh thường xảy ra trên cá lớn.- Trong ruột một vài loài rắn , cá và một vài loài bò sát , ếch nhái có thể là nguồn lây nhiễm mầm bệnh E. tarda.- Bệnh xuất hiện khi chất lượng nước trong môi trường nuôi xấu , nuôi với mật độ dày , nhiệt độ thích hợp để bệnh phát triển khoảng 30 độ. Tuy nhiên bệnh cũng xuất hiện khi nhiệt độ nước thấp hơn và dao động bất thường.b. Phòng và điều trị:- Cải tiến chất lượng nước trong môi trường nuôi.- Giảm thấp mật độ nuôi.- Dùng vaccin phòng bệnh.- Có thể dùng các loại kháng sinh để điều trị như trong bệnh nhiễm khuẩn huyết do Aeromonas.

4. Bệnh trên các loài cá nuôi nước mặn do nhóm Vibrio ( Vibriosis ).

* Khi bệnh bùng nổ , có thể gây chết cá đến 50% hoặc cao hơn ở cá nhỏ và tỷ lệ này sẽ giảm đối với cá lớn , tuy nhiên cá mắc bệnh sẽ bỏ ăn và kém tăng trưởng.a. Triệu chứng:- Cá thường có biểu hiện bỏ ăn hoặc ăn kém.- Từng vùng trên lưng cá hoặc toàn bộ biến màu sẫm.- Xuất huyết điểm trên từng vùng của cơ thể , hoại tử vây.- Mắt đục, lồi.- Trong những trường hợp cấp tính cá có thể chết khi chưa có biểu hiện  bệnh lý , ngoài trừ bụng trướng to.- Cá nhiễm bệnh một thời gian dài thì mang cá bị bạc màu , xuất hiện những vết thương có thể ăn sâu vào trong cơ thể.- Ở trại giống thì khi thấy cá trong bể ương xuất hiện những đốm đỏ thì đó là dấu hiệu của nhiễm Vibrio.b. Phòng và điều trị:- Dùng vaccin.- Quản lý chất lượng nước tốt.- Giảm mật độ nuôi.- Có thể dùng OTC với liều 77 mg/kg thể trọng cá , duùg trong 10 ngày ( nên hạn chế sử dụng ).- Flumequine: 6mg/kg thể trọng cá nuôi , dùng trong 6 ngày.- Kanamycine: 50 mg/kg thể trọngcá nuôi , dùng trong 7 ngày.- Nhóm Sulfamid: 100 - 200 mg/kg thể trọng cá nuôi , dùng từ 10-20 ngày.

5. Bệnh do trùng mỏ neo.

a. Triệu chứng:- Cá nhiễm bệnh kém ăn , gầy yếu , chung quanh các chỗ trùng bám viên và xuất huyết. Vị trí trùng mỏ neo bám tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập và phát triển.- Tác hại và phân bố bệnh:- Bệnh gây tác hại lớn cho cá giống và cá hương.- Đối với cá lớn , trùng mỏ neo làm thành vết thương tạo điều kiện cho các tác nhân khác gây bệnh như: nấm , ký sinh trùng , vi khuẩn xâm nhập.- Trùng thường ký sinh ở da , mang , vây , mắt trên các loài cá như: cá lóc bông , cá bống tượng , cá chép , cá mè , cá tai tượng.b. Phòng và điều trị:- Kiểm tra cá trước khi thả nuôi , nếu phát hiện ra có xuất hiện trùng mỏ neo ký sinh dùng thuốc tím 10-25g/ m3 tắm trong một giờ.- Trị bệnh có thể dùng lá xoan liều lượng 0 , 3-0 , 5kg/ m3 nước.6. Bệnh rận cá. a. Triệu chứng:Trùng ký sinh bám trên da cá hút máu cá đồng thời phá huỷ da , làm viêm loét tạo điều kiện cho các sinh vật khác tấn công.b. Phòng và điều trị:- Áp dụng cách phòng trị giống như bệnh do trùng mỏ neo hoặc dùng thuốc tím ( KMnO 4 ) với nồng độ 10 g/( m3 ) trong một giờ.7. Bệnh nấm thuỷ mi. a. Triệu chứng- Trên da cá xuất hiện những vùng trắng xám , có những sợi nấm nhỏ nhìn trong nước giống như sợi bông trên thân cá.- Các giai đoạn phát triển của các loài cá nước ngọt , baba , ếch... đều có thể nhiễm nấm khi nuôi với mật độ dày.- Nhiệt độ nước 18-25   o C , thích hợp cho nấm phát triển.- Nhìn bằng mắt thường có thể thấy các sợi nấm nhỏ như sợi bông , mềm , tua tủa.b. Phòng và điều trị:- Áp dụng các giải pháp phòng bệnh tổng hợp.- Dùng Potassium dichromate 20-24g/m 3   .- Nếu cá có vết thương có thể bôi trực tiếp dung dịch Potassium dichromate 5% hoặc iodine 5% ( cá bố mẹ ).- Muối: 25 kg/( m 3 ) /10-15 phút hoặc 10 kg/ ( m 3 ) /20 phút , 1-2  kg/ ( m 3 ) không giới hạn thời gian.- Dung dịch ( KmnO4 ) với nồng độ 100g/( m 3 )  thời gian kéo dài cho đến khi cá xuất hiện sốc.- Formalin 0 , 4-0 , 5 ml/l trong một giờ.- CuSO 4   100g/ ( m 3 ) /10-30 phút. Đối với trứng cá có thể dùng 50 g/ ( m 3 ) / 1 giờ.- Griseofulvin 10ppm/ m 3 do thuốc này có thời gian tồn dư trong nước ngắn nên không giới hạn thời gian dùng.
0