25/05/2018, 17:28

Cá Diêu Hồng

- hay còn được gọi là cá Điêu Hồng , là loại cá rô phi đỏ. Cá Diêu Hồng được người Trung Quốc phát hiện và phổ biến ở Việt Nam đặc biệt là được nuôi khá phổ biến ở vùng đồng bằng sông Cửu Long và được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng. - Cá Điêu Hồng là loài cá ...

- hay còn được gọi là cá Điêu Hồng , là loại cá rô phi đỏ. Cá Diêu Hồng được người Trung Quốc phát hiện và phổ biến ở Việt Nam đặc biệt là được nuôi khá phổ biến ở vùng đồng bằng sông Cửu Long và được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng.- Cá Điêu Hồng là loài cá ăn tạp chủ yếu là thực vật và các chất như: tảo và động vật phù du trong nước, chất mùn bã. Trong ao nuôi cá: nên kết hợp thức ăn tự chế biến và các phụ phẩm nông nghiệp , cám gạo , bột sắn , bột ngô hay rau bèo kết hợp một phần bột cá và thức ăn viên tổng hợp.- Sau thời gian nuôi từ 6 – 7 tháng nuôi có thể thu hoạch được , lúc này trọng lượng cá đạt từ 400 – 600g/con. 

Hướng dẫn nuôi cá Diêu Hồng:

1. Chuẩn bị ao nuôi.

- Ao nuôi có diện tích từ 300m2 trở lên , độ sâu ao 1- 1 , 5 m , ao nuôi chủ động cấp tháo nước trong quá trình nuôi.- Phát quang bụi rậm , tu sửa bờ ao , lấp hết hang hốc. Mặt ao không bị cớm rợp , đảm bảo thông thoáng nhằm tăng cường oxy hòa tan từ không khí vào nước.- Tháo nước bắt hết cá tạp , cá dữ , vét bù đáy ao.- Bón vôi liều lượng 7- 10kg/100m2 , phơi nắng từ 5 - 7 ngày sau đó bón phân 20 - 30kg/100m2 ( phân chuồng đã ủ hoai ) , tiến hành cấp nước vào ao. Nơi cấp nước phải có lưới lọc ngăn không cho cá tạp và cá dữ vào ao nuôi.

2. Chọn và thả giống:

- Chọn giống:   Nguồn giống đảm bảo chất lượng , màu sắc tươi sáng , giống kích cở đồng đều ( 5 – 7cm/con ) , không dị hình , bơi lội nhanh nhẹn và không có triệu chứng bị bệnh. Mật độ thả cá: 3 con/m2.- Vận chuyển con giống:- Phương thức vận chuyển cá giống:   + Vận chuyển kín bằng túi nilon có bơm ôxy , mật độ vận chuyển 500 con/ túi nilon ( 10 lít nước ).  + Vận chuyển hở: vận chuyển bằng thùng phi nhựa có sục khí trong quá trình vận chuyển , mật độ vận chuyển 800 con/10 lít nước.- Thả giống:   + Tiến hành tắm cho cá bằng nước muối 2- 3% ( 2 – 3 lạng muối hòa với 10 lít nước sạch ) trước khi thả cá xuống ao nuôi , mục đích để cho cá sạch mầm bệnh.   + Cách thả: Giống được thả vào sáng sớm , trước khi ngâm túi đựng cá trong ao 5- 10 phút , mở miệng túi cho nước từ từ vào rồi thả cá ra ao , thả vị trí đầu hướng gió.

3. Thức ăn và chăm sóc quản lý:

- Cho cá ăn:  + Thức ăn sử dụng cho cá là thức ăn tổng hợp dạng viên nổi , khi cá nhỏ sử dụng thức ăn bột mịn , sau khi cá nuôi được 1 tháng trở lên dùng thức ăn viên , ngoài ra bổ sung: bèo cám , rau xanh , bột sắn , phụ phẩm nông nghiệp sẵn có cho cá ăn. Khi mới thả cá  cho ăn thức ăn công nghiệp , với tỷ lệ 10% trọng lượng cơ thể. Khi khối lượng cá đạt 50g/con thì giảm xuống 5% trọng lượng cơ thể , khi cá đạt khối lượng 100g/con trở lên thì cho cá ăn 2 - 3 % trọng lượng cá trong ao. Ngày cho ăn 2 lần ( sáng 6-7h chiều 17-18h ).Cá cỡ: 5 - 10cm sử dụng thức ăn tổng hợp có hàm lượng đạm > 30%.Cá cỡ : > 100g/con sử dụng thức ăn có độ đạm 20 - 22%.    + Định kỳ 15 ngày bổ sung phân chuồng ủ hoai mục để tạo nguồn thức ăn thêm cho cá với khối lượng 15kg/ 100m2.- Quản lý môi trường:   + Thường xuyên thay nước ao nuôi với liều lượng là 10%- 20% lượng nước trong ao , sau khi thay nước nên bón vôi với liều lượng 10g/m3 ao nhằm ổn định môi trường ao nuôi để cá phát triển tốt.  + Vào những ngày mưa lớn theo dõi pH nước để có biện pháp bón vôi thích hợp , nếu pH thấp <6,5 thì bón vôi với lượng 15g/m3 nước.  + Theo dõi tập tính bơi lội của cá , nếu buổi sáng đến 9 giờ thấy cá còn nổi đầu thì có biện pháp thêm hoặc thay bớt nước.

Các bệnh thường gặp trên cá Diêu Hồng:

1. Bệnh nhiễm khuẩn huyết do Aeromonas.

a. Triệu chứng:- Cá bệnh bị sẫm màu từng vùng ở bụng.- Xuất hiện từng mảng đỏ trên cơ thể.- Hoại tử đuôi , vây , xuất hiện các vết thương trên lưng , các khối u trên bề mặt cơ thể , vảy dễ bị rơi rụng.- Mắt lồi , mờ đục và phù ra.- Xoang bụng chứa dịch , nội tạng hoại tử.b. Phòng và điều trị:- Tránh tạo ra các tác nhân cơ hội như nhiễm ký sinh trùng ( Nhóm nguyên sinh động vật ) , tránh làm xây xát cá , vệ sinh không đúng qui định , nước giàu chất hữu cơ ( môi trường nuôi nhiễm bẩn ) , mật độ nuôi quá dày , hàm lượng ôxy thấp , ô nhiễm từ các nguồn nước thải công nghiệp...- Dùng thuốc tím ( KMnO 4 ) tắm cá , liều dùng là 4 ppm ( 4g/ m3 nước ) đối với cá nuôi ao và 10 ppm ( 10g/ m3 nước ) đối với cá nuôi bè. Xử lý lập lại sau 3 ngày , định kỳ tắm cá một tuần , hai tuần hoặc một tháng/lần tuỳ thuộc vào tình trạng sức khỏe cá.- Dùng thuốc trộn vào thức ăn:  + Oxytetracyline: 55-77 mg/kg thể trọng cá nuôi , cho ăn 7-10 ngày ( nên hạn chế sử dụng.  + Enrofloxacin: 20 mg/kg thể trọng cá nuôi , cho ăn 7-10 ngày.  + Streptomycin: 50-75 mg/kg thể trọng cá nuôi , cho ăn 5-7 ngày.  + Kanamycin: 50 mg/kg thể trọng cá nuôi , cho ăn 7 ngày.  + Nhóm Sulfamid: 100-200 mg/kg , cho ăn 10-20 ngày.

2. bệnh nhiễm khuẩn do Pseudomonas (bệnh đốm đỏ).

a. Triệu chứng:- Xuất huyết từng đốm nhỏ trên da , chung quanh miệng và nắp mang , phía mặt bụng.- Bề mặt cơ thể có thể chảy máu , tuột nhớt nhưng không xuất huyết vây và hậu môn.- Pseudomonas spp gây nhiễm khuẩn huyết thường liên quan đến các stess , các thương tổn da , vẩy do các tác nhân cơ học , nuôi với mật độ cao , dinh dưỡng kém , hàm lượng ôxy giảm.- Pseudomonas spp xâm nhập vào cơ thể cá qua các thương tổn ở mang , da.b. Phòng và điều trị:- Dùng vaccin phòng bệnh.- Giảm mật độ nuôi.- Cung cấp nguồn nước tốt.- Tắm 3-5 ppm ( KMnO 4 ) không qui định thời gian.- Có thể dùng các loại kháng sinh để điều khi như trong bệnh nhiễm khuẩn huyết do Aeromonas.

3. Bệnh nhiễm khuẩn huyết do Edwardsiella (Edwarsiellosis).

a. Triệu chứng:- Xuất hiện những vết thương nhỏ trên da ( phía mặt lưng ) , đương kính khoảng 3-5mm , những vết thương này sẽ phát triển thành những khối u rỗng bên trong thớ cơ và làm da bị mất đi sắc tố.- Cá mắc bệnh sẽ mất khả năng vận động vì vây đuôi bị rách do quá trình viêm. Có thể xuất hiện những vết thương bên dưới biểu bì cơ , khi ấn vào sẽ phát ra khí có mùi hôi , các vết thương này sẽ gây hoại tử vùng cơ chung quanh.- Bệnh thường xảy ra trên cá lớn.- Trong ruột một vài loài rắn , cá và một vài loài bò sát , ếch nhái có thể là nguồn lây nhiễm mầm bệnh E. tarda.- Bệnh xuất hiện khi chất lượng nước trong môi trường nuôi xấu , nuôi với mật độ dày , nhiệt độ thích hợp để bệnh phát triển khoảng 30 độ. Tuy nhiên bệnh cũng xuất hiện khi nhiệt độ nước thấp hơn và dao động bất thường.b. Phòng và điều trị:- Cải tiến chất lượng nước trong môi trường nuôi.- Giảm thấp mật độ nuôi.- Dùng vaccin phòng bệnh.- Có thể dùng các loại kháng sinh để điều trị như trong bệnh nhiễm khuẩn huyết do Aeromonas.

4. Bệnh trên các loài cá nuôi nước mặn do nhóm Vibrio (Vibriosis).

* Khi bệnh bùng nổ , có thể gây chết cá đến 50% hoặc cao hơn ở cá nhỏ và tỷ lệ này sẽ giảm đối với cá lớn , tuy nhiên cá mắc bệnh sẽ bỏ ăn và kém tăng trưởng.a. Triệu chứng:- Cá thường có biểu hiện bỏ ăn hoặc ăn kém.- Từng vùng trên lưng cá hoặc toàn bộ biến màu sẫm.- Xuất huyết điểm trên từng vùng của cơ thể , hoại tử vây.- Mắt đục , lồi.- Trong những trường hợp cấp tính cá có thể chết khi chưa có biểu hiện  bệnh lý , ngoài trừ bụng trướng to.- Cá nhiễm bệnh một thời gian dài thì mang cá bị bạc màu , xuất hiện những vết thương có thể ăn sâu vào trong cơ thể.- Ở trại giống thì khi thấy cá trong bể ương xuất hiện những đốm đỏ thì đó là dấu hiệu của nhiễm Vibrio.b. Phòng và điều trị:- Dùng vaccin.- Quản lý chất lượng nước tốt.- Giảm mật độ nuôi.- Có thể dùng OTC với liều 77 mg/kg thể trọng cá , duùg trong 10 ngày ( nên hạn chế sử dụng ).- Flumequine: 6mg/kg thể trọng cá nuôi , dùng trong 6 ngày.- Kanamycine: 50 mg/kg thể trọngcá nuôi , dùng trong 7 ngày.- Nhóm Sulfamid: 100 - 200 mg/kg thể trọng cá nuôi , dùng từ 10-20 ngày.

5. Bệnh do trùng mỏ neo.

a. Triệu chứng:- Cá nhiễm bệnh kém ăn , gầy yếu , chung quanh các chỗ trùng bám viên và xuất huyết. Vị trí trùng mỏ neo bám tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập và phát triển.- Tác hại và phân bố bệnh:- Bệnh gây tác hại lớn cho cá giống và cá hương.- Đối với cá lớn , trùng mỏ neo làm thành vết thương tạo điều kiện cho các tác nhân khác gây bệnh như: nấm , ký sinh trùng , vi khuẩn xâm nhập.- Trùng thường ký sinh ở da , mang , vây , mắt trên các loài cá như: cá lóc bông , cá bống tượng , cá chép , cá mè , cá tai tượng.b. Phòng và điều trị:- Kiểm tra cá trước khi thả nuôi , nếu phát hiện ra có xuất hiện trùng mỏ neo ký sinh dùng thuốc tím 10-25g/ m3 tắm trong một giờ.- Trị bệnh có thể dùng lá xoan liều lượng 0 , 3-0 , 5kg/ m3 nước.6. Bệnh rận cá. a. Triệu chứng:Trùng ký sinh bám trên da cá hút máu cá đồng thời phá huỷ da , làm viêm loét tạo điều kiện cho các sinh vật khác tấn công.b. Phòng và điều trị:- Áp dụng cách phòng trị giống như bệnh do trùng mỏ neo hoặc dùng thuốc tím ( KMnO 4 ) với nồng độ 10 g/( m3 ) trong một giờ.7. Bệnh nấm thuỷ mi. a. Triệu chứng- Trên da cá xuất hiện những vùng trắng xám , có những sợi nấm nhỏ nhìn trong nước giống như sợi bông trên thân cá.- Các giai đoạn phát triển của các loài cá nước ngọt , baba , ếch... đều có thể nhiễm nấm khi nuôi với mật độ dày.- Nhiệt độ nước 18-25   o C , thích hợp cho nấm phát triển.- Nhìn bằng mắt thường có thể thấy các sợi nấm nhỏ như sợi bông , mềm , tua tủa.b. Phòng và điều trị:- Áp dụng các giải pháp phòng bệnh tổng hợp.- Dùng Potassium dichromate 20-24g/m 3   .- Nếu cá có vết thương có thể bôi trực tiếp dung dịch Potassium dichromate 5% hoặc iodine 5% ( cá bố mẹ ).- Muối: 25 kg/( m 3 ) /10-15 phút hoặc 10 kg/ ( m 3 ) /20 phút , 1-2  kg/ ( m 3 ) không giới hạn thời gian.- Dung dịch ( KmnO4 ) với nồng độ 100g/( m 3 )  thời gian kéo dài cho đến khi cá xuất hiện sốc.- Formalin 0 , 4-0 , 5 ml/l trong một giờ.- CuSO 4   100g/ ( m 3 ) /10-30 phút. Đối với trứng cá có thể dùng 50 g/ ( m 3 ) / 1 giờ.- Griseofulvin 10ppm/ m 3 do thuốc này có thời gian tồn dư trong nước ngắn nên không giới hạn thời gian dùng.
0