Bảng
là nơi chứa dữ liệu của một đối tượng nào đó. Một cơ sở dữ liệu (CSDL) thường gồm nhiều bảng. Một bảng gồmnhiều trường có các kiểu khác nhau như: Text, Number, Date/Time… Các bảng trong một CSDL thường ...
- là nơi chứa dữ liệu của một đối tượng nào đó.
- Một cơ sở dữ liệu (CSDL) thường gồm nhiều bảng.
- Một bảng gồmnhiều trường có các kiểu khác nhau như: Text, Number, Date/Time…
- Các bảng trong một CSDL thường có quan hệ với nhau.
Từ cửa sổ Database chọn mục Table
- Chọn nút New dùng để tạo bảng mới
- Nút nút Open dùng để mở nhập liệu cho bảng được chọn.
- Nút nút Design dùng để xem, sửa cấu trúc cua bảng được chọn
- Để tạo bảng mới ta chọn nút New, kết qủa có được:
Tạo bảng bằng Design View
Chọn Design View trong cửa sổ New Table, kết quả nhận được cửa sổ thiết kế bảng như sau:
Cửa sổ Table được chia làm 2 phần:
- Phần trên gồm 3 cột: Field Name, Data Type và Description, dùng để khai báo các trường của bảng, mỗi trường khai báo trên 1 dòng.
- Phần dưới dùng để qui định các thuộc tính cho các trường.
- Gõ tên trường ở ô trong cột Fieldname
Tên trường (Field Name): Là một dãy không quá 64 ký tự, bao gồm chữ cái, chữ số, khoảng trống.
- Chọn kiểu trường trong cột Data Type
Access gồm các kiểu sau:
Tên trường Mô tả Độ lớn Text Ký tự dài tối đa 255 Byte Memo Ký tự dài tối đa 64000 Byte Numberthực Số nguyên, dài : 1 , 2, 4 hoặc 8 Byte Date/time Ngày tháng/giờ dài 8 Byte Currency Tiền tệ dài 8 Byte AutoNumber Số dài 8 Byte Yes/No Boolean 1 Bit OLE OObject Đối tượng 1 Giga Byte Hyperlink Ký tự hoặc kết hơp ký tự và số Lookup Wizard Cho phép chọn giá trị từ bảng khác - Mô tả (Discreption)
Để giải thích cho rõ hơn một trường nào đó Văn bản mô tả sẽ được hiển thị khi nhập số liệu cho các trường. Phần này có thể có hoặc không.
- Xác định các thuộc tính của trường trong bảng Properties
(các thuộc tính này sẽ được nêu chi tiết hơn trong phần sau, tại đây ta có thể dùng các giá trị thuộc tính mặc định).
Tạo bảng bằng Datasheet View :
- Từ cửa sổ Database, chọn Table Tab, chọn New
- Chọn Datasheet View từ hộp thoại New Table, OK
- Đặt tên trường : Kích đúp chuột vào tên trường → Nhập tên trường mới → Enter
- Nhập các bản ghi dữ liệu
- Ghi bảng : Mở Menu File, chọn Save, đặt tên, chọn OK
Tạo bảng bằng Table Wizard
- Từ cửa sổ Database, chọn Table Tab, chọn New
- Chọn Table Wizard từ hộp thoại New Table, OK
- Chọn các trường cần thiết , Kích nút next
Đổi tên trường :chọn Rename Field, gõ tên trường mới,OK
- chọn Next, đặt tên bảng → Finish
- Nhập dữ liệu vào bảng
Tạo bảng bằng Import Table
- Từ cửa sổ Database, chọn Table Tab, chọn New
- Chọn Import Table từ hộp thoại New Table, OK
- Chọn thư mục, kiểu file và tên file cần lấy
- Chọn Import
Tạo bảng bằng Link Table
- Từ cửa sổ Database, chọn Table Tab, chọn New
- Chọn Link Table từ hộp thoại New Table, OK
- Chọn thư mục, kiểu file và tên file cần lấy
- Chọn Link
Công dụng:
- Điều khiển hình thức thể hiện dữ liệu.
- Nhập liệu theo mẫu.
- Kiểm tra dữ liệu, ngăn cản nhập sai.
- Tăng tốc độ tìm kiếm.
Cách đặt giá trị cho các thuộc tính.
Trong cửa sổ thiết kế bảng, mỗi khi chọn một trường ở nửa trên thì nửa dưới thể hiện các thuộc tính của trường vừa chọn. Mỗi thuộc tính nằm trên mộl dòng.
Lúc đầu mỗi thuộc tính hoặc chưa dùng (bỏ trống) hoặc có giá trị mặc định, ví dụ giá trị mặc định của thuộc tính FieldSize của trường kiểu Text là 50, của trường kiểu Number là Double.
Giá trị của thuộc tính có thể gõ trực tiếp từ bàn phím (như thuộc tính FieldSize của trường Text) hoặc có thể chọn từ một danh sách của Combo Box (như thuộc tính FieldSize của trường Number).
Tổng quan về các thuộc tính của trường
Field Size. | Số ký tự của trường Text, hoặc kiểu của trường number. |
Format | Dạng hiển thị dữ liệu kiểu ngày và số. |
DecimalPlaces | Số chữ số thập phân trong kiểu number và cunency. |
InputMask (Mặt lạ nhập) | Quy định khuôn dạng nhập liệu |
Caption | Đặt nhãn cho trường. Nhãn sẽ được hiển thị khi nhập liệu thay vì tên trường (nhãn mặc định). |
Default Value | Xác định giá trị mặc định của trường. |
Validation Rule | Quy tắc dữ liệu hơp lệ. Dữ liệu phải thoả mãn quy tắc này mới được nhập. |
Required | Không chấp nhận giá trị rỗng. Cần phải nhập một dữ liệu cho trường. |
AllowZeroLength | Chấp nhận chuỗi rỗng trong trường Text, Memo. |
Indexed | Tạo chỉ mục để tăng tốc độ tìm kiếm trên trường này |
Chi tiết về các thuộc tính của trường
Thuộc tính Field Size
- Với trường Text Độ dài mặc định là 50 Độ dài hợp lệ có thể đặt là từ 1→255
- Với trường Number: Mặc định là Double (8 byte), có thể chọn các kiểu sau từ Combo Box:
FieldSize | Miền giá trị | Số byte lưu trữ |
Byte | O→255 | 1 |
Integer | -32768→32767 | 2 |
LongInteger | -2147483648→214743647 | 4 |
Single | -3.4*l038 →3.4*1038 | 4 |
Double | - 1.797*10308 → 1.797 * 10308 | 8 |
Thuộc tính Format.
Nếu bỏ qua Format, Access sẽ trình bày dữ liệu theo dạng General.
Các giá trị của thuộc tính Format đối với trường Number (giả định Decimal Places=2 - Hai chữ số phần thập phân)
Giá trị Format | Số | Được trình bày |
General Number | 1234.5 | 1234.5 |
Fixed | 1234.5 | 1234.501235.57 |
Standard | 1234.5 | 1,234.50 (dấu phẩy ngăn cách hàng ngàn) |
Percent | 0.824 | 82.40 % |
Scientific | 1234.5 | 1.23E+03 |
Currency | 1234.5 | 1,234.50(UK) (dấu phẩy hàng ngàn) |
1. General Number: Không phụ thuộc vào Decimal Places, hiện số chữ số thập phân cần thiết nhất
2. Decimal Places = n : Mọi dạng (trừ General Number) hiện đúng n chữ số thập phân.
3. Decimal Places = Auto : Khi đó:
Dạng Fixed: 0 số lẻ
Dạng khác (trừ General): 2 số lẻ
Các giá trị của thuộc tính Format đối với trường DATE/TIME.
Giá trị Format | Ngày/giờ được trình bày |
General Date | 1/31/92 4:30:00 PM (U.S) 31/01/92 16:30:00 (U.K) |
Long Date | Friday, January 31 , 1992 (U.S) 31 January 1992 (U.K) |
Medium Date | 31-Jan- 1992 |
Short Date | 1/31/92 (U.S) 31/01/92(U.K) |
Long Time | 4:30:00 PM |
Medium Time | 04:30 phần mềm |
Short Time | 16:30 |
Các giá trị của thuộc tính Format đối với trường YES/NO
Giá trị Format | Ý nghĩa |
Yes/No | Giá trị logic là Yes và No |
True/Falsse | Giá trị logic là True và False |
On/Off | Giá trị logic là On và Off |
Thuộc tính Input Mask (mặt lạ nhập liệu).
Công dụng:
- Tạo khuôn dạng nhập liệu cho dễ nhìn. Trên khuôn dạng có thể thấy các vị trí để nhập liệu và các ký tự phân cách (ví dụ dấu chấm phân cách phần nguyên và phần phân, dấu gạch ngang để phân cách các cụm ký tự của số tài khoản,...)
- Kiểm tra tính hơp lệ của mỗi ký tự gõ vào. Tại mỗi vị trí trên khuôn dạng có thể quy định lớp ký tự được phép gõ (ví dụ nếu quy định các chữ số thì Access sẽ không nhận các ký tự không phải là chữ số).
- Tự động biến đổi ký tự được nhập (ví dụ chuyển sang chữ hoa).
- Che dấu thông tin gõ vào: Dùng mặt nạ kiểu Password, khi đó các ký tự gõ vào được thể hiện thành dấu *.
- Cách tạo mặt lạ nhập liệu: Mặt lạ nhập liệu là một dẫy ký tự gồm các loại sau:
- Ký tự khuôn dạng: Mỗi ký tự khuôn dạng thể hiện một vị trí giành cho ký tự gõ vào và quy định lớp ký tự được gõ.
0 | vị trí dành cho chữ số 0..9, bắt buộc |
9 | vị trí dành cho chữ số 0..9, không bắt buộc |
# | vị trí dành cho chữ số, dấu + - dấu cách |
L | vị trí dành cho một chữ cái, bắt buộc |
? | vị trí dành cho chữ cái hoặc dấu cách, không bắt buộc |
A | vị trí dành cho ký tự chữ hoặc số, bắt buộc |
a | vị trí dành cho ký tự chữ hoặc số, không bắt buộc |
& | vị trí dành cho một ký tự bất kỳ, bắt buộc |
C | vị trí dành cho một ký tự bất kỳ, không bắt buộc |
Ký tự chuyển đổi gồm:
- Ký tự < dùng để đổi các ký tự đứng sau < sang chữ thường.
- Ký tự > dùng để đổi các ký tự đứng sau < sang chữ hoa.
Ký tự canh phải là ký tự chấm than. Các ký tự nhập vào sẽ được dồn sang phải. Ví dụ nếu dùng mặt lạ: Input Mask: !aaaaa (a là ký tự khuôn dạng giành cho các ký tự chữ và số, không bắt buộc phải nhập). Nếu nhập 2 ký tự HA thì 2 ký tự này sẽ dồn bên phải và 3 dấu cách đặt bên trái.
Các ký tự phân cách. Các ký tự này được hiển thị trên khuôn để tách các phần trong dẫy dữ liệu nhập vào với mục đích dễ quan sát, dễ kiểm tra. Có thể dùng bất kỳ ký tự nào ngoài các ký tự trong 3 điểm trên làm ký tự phân cách. Sau đây là một số ký tự phân cách hay dùng:
- Dấu . để phân cách phần nguyên và phần phân.
- Dấu , để phân cách hàng nghìn, triệu, tỷ,...
- Dấu - hoặc 1 dùng để phân cách trong dữ liệu Date/Time (tuỳ thuộc cách thiết lập trong mục Control Panel, Intemational)
Thuộc tính Default Value
Dùng thuộc tính này để đặt giá trị mặc định cho trường. Giá trị mặc định có thể là một hằng hay một hàm của Access.
Thuộc tính Required (trường bắt buộc phải có số liệu)
Muốn bắt buộc trường phải có số liệu ta đặt thuộc tính Required thành Yes.
Thuộc tính AllowZerolength
Nếu đặt là Yes sẽ cho phép các trường Text và memo nhận các chuỗi rỗng.
Thuộc tính ValidationRule
Dùng thuộc tính này để kiểm tra sự hơp lệ của dữ liệu nhập vào. Muốn vậy trong thuộc tính ValidationRule ta đặt một biểu thức (điều kiện) hơp lệ.
<> | giá trị nhập vào phải khác 0 |
0 or >l00 | giá trị nhập vào phải bằng 0 hoặc lớn hơn 100 |
Like "K???" | phải nhập 4 ký tự, ký tự đầu phải là K |
Like "CTY*" | ba ký tự đầu phải là CTY |
<#l/1/92# | ngày nhập trước năm 1992 |
>-#l/1/91# and <#l/1/92# | ngày nhập phải trong năm 1991 |
Thuộc tính Indexed
Thuộc tính này có thể nhận các giá trị:
No | Không tạo chỉ mục hoặc xoá chỉ mục đã lập |
Yes (Dupticates Ok) | Tạo chỉ mục |
Yes (No Duplicates) | Tạo chỉ mục kiểu Unique (các giá trị cần khác nhau như thể khoá chính). |
- Khi thiết kế bảng, thường có các yêu cầu sau:
- Xoá một hoặc nhiều trường
- Thay đổi tên, kiểu, mô tả và thuộc tính của trường
- Thay đổi vị trí của trường
- Thêm trường mới
Dưới đây sẽ trình bày cách để thực hịện những yêu cầu trên:
- Xoá trường: Chọn trường, bấm phím Delete hoặc chọn Delete Row từ Menu Edit. Chú ý: Để xoá đồng thời nhiều trường, ta có thể dùng các phím Shift và Ctrl để chọn các trường cần xoá, rồi bấm phím Delete hoặc chọn Edit, Delete Row.
- Để thay đổi nội dung (tên, kiểu, ...) của một trường, ta chỉ việc dùng bàn phím để thực hiện các thay đổi cần thiết.
- Để chèn thêm một trường mới ta làmnhưsau: Chọn trường mà trường mới sẽ được chèn vào trước, rồi chọn Edit, Insert Row.
- Di chuyển trường: Chọn trường cần di chuyển, rồi kéo trường tới vị trí mới.
Định nghĩa
Khoá chính là một hoặc nhiều trường xác định duy nhất một bản ghi.
Lợi ích
Access tự động tạo chỉ mục (Index) trên khoá nhằm tăng tốc độ truy vấn và các thao tác khác.
Khi xem mẫu tin (dạng bảng hay mẫu biểu), các mẫu tin sẽ được trình bầy theo thứ tự khoá chính.
Khi nhập số liệu, Access kiểm tra sự trùng nhau trên khoá chính.
Access dùng khoá chính để tạo sự liên kết giữa các bảng.
Xử lý khoá chính
- Đặt khoá chính
Chọn các trường làm khoá chính.
Chọn Edit, Primary key hoặc nhắp biểu tượng khoá trên thanh công cụ → Các trường được chọn làm khoá sẽ có hình chìa khoá ở đầu.
- Đặt lại khoá chính - Chọn lại các trường làm khoá, rồi cũng thực hiện như trên.
- Xoá khoá chính: Khoá chính là không bắt buộc. Khi đã thiết lập khoá chính, mà ta lại muốn xoá đi thì cách làm như sau: Chọn View →Indexes. Kết quả nhận được cửa sổ Indexes trong đó chứa các trường của khoá chính như sau:
Chọn các trường (của khoá chính, mỗi trường trên một dòng) cần xoá rồi bấm phím Delete.
Sau khi hoàn chỉnh việc thiết kế, ta cần ghi cấu trúc bảng lên (ra và đặt tên cho bảng. Cách làm như sau:
Chọn File, Save hoặc bấm chuột tại biểu tượng save trên thanh công cụ . Khi ghi lần đầu thì Access sẽ hiện cửa sổ Save as:
Trong hộp Table Name ta đưa vào tên bảng, rồi bấm OK. Ví dụ chọn tên bảng là [DANH SACH THI SINH]:
Nếu trong thiết kế chưa đặt khoá chính thì Access sẽ hỏi người sử dụng có muốn Access tự động đặt khoá chính (bằng trường ID có kiểu AutoNumber) nếu chọn YES, ngược lại nếu chọn NO thì bảng không có khoá chính.
Thay đổi cấu trúc bảng
Trong cửa sổ Tables chọn bảng cần thay đổi cấu trúc, rồi bấm nút Design. Kết quả nhận được cửa sổ thiết kế của bảng được chọn. Trong cửa sổ thiết kế ta có thể xem và thay đổi cấu trúc bảng như đã khi sử dụng cách tạo bảng bằng Design. Cuối cùng ghi lại các thay đổi.
Nhập dữ liệu vào bảng
Để nhập dữ liệu vào bảng đã tồn tại, ta làm như sau:
Từ cửa sổ Database chọn mục Table đề mở cửa sổ Tables.
Trong cửa sổ Tables chọn bảng cần nhập dữ liệu, rồi bấm nút Open.
Kết quả nhận được cửa sổ nhập liệu chứa các bản ghi đã nhập.
Ta có thể xem, sửa và bổ sung các bản ghi mới trong cửa sổ nhập liệu.
Để chọn Font chữ thích hợp, ta dùng chức năng Font của menu Format.Chuyến đổi giữa hai chế độ nhập dữ liệu và thiết kế bảng
Khi đang ở cửa sổ thiết kế, ta có thể chuyển sang cửa sổ nhập liệu và ngược lại, bằng cách dùng menu View. Chọn menu View sẽ nhận được các chức năng sau: Datasheet View – Hiện cửa sổ nhập dữ liệu, Design View – Hiện cửa sổ thiết kế
Access dùng quan hệ để đảm bảo những ràng buộc toàn vẹn giữa các bảng liên quan trong các phép thêm, sửa xoá bản ghi.
Nguyên tắc đặt quan hệ là chỉ định một hoặc một nhóm trường chứa cùng giá trị trong các mẫu tin có liên quan.
Thông thường đăt quan hệ giữa khoá chính của một bảng với trường nào đó của bảng khác (bảng này gọi là bảng quan hệ), các trường này thường cùng tên, cùng kiểu.
Cách tạo quan hệ
- Trong cửa sổ Database, từ menu Tools chọn Relationships để mở cửa sổ Add Table:
Tác dụng của 3 nút bên trên cửa sổ:
- Nút Tables để hiện các bảng.
- Nút Queries để hiện các truy vấn.
- Nút Both để hiện các bảng và các truy vấn.
Chọn các bảng và truy vấn để đưa vào quan hệ. Sử dụng các phím Ctrl hoặc Shift để chọn nhiều bảng hoặc truy vấn, sau đó bấm nút Add. Sau khi chọn xong, bấm nút Close để đóng cửa sổ Show Table.
- Chọn một trường từ bảng chính (Primary table) và kéo sang trường tương ứng của bảng quan hệ, rồi bấm chuột tại Create để tạo quan hệ. Khi đó sẽ có đường thẳng nối giữa hai trường biểu diễn quan hệ vừa tạo, lúc này kiểu quan hệ mặc định theo trường chúng ta chọn để tạo quan hệ. Trong trường hợp muốn định nghĩa (hoặc thay đổi kiểu quan hệ) ta bấm nút Join Type để hiện các kiểu quan hệ:
- Chọn kiểu quan hệ 1 để tạo mối quan hệ 1-1 (Chú ý: quan hệ này chỉ tạo được khi hai trường đều là khóa chính) → bấm OK rồi bấm nút
- Chọn kiểu quan hệ 2 để tạo quan hệ 1-n từ bảng chính sang bảng quan hệ.
- Chọn kiểu quan hệ 3 để tạo quan hệ 1-n từ bảng quan hệ sang bảng chính
Giả sử CSDL NHAN SU gồm 3 bảng: [DANH SACH NHAN VIEN], [TEN TINH] và [NGOAI NGU] có cấu trúc như sau:
Ta tạo các quan hệ sau:
Quan hệ một – một giữa bảng [DANH SACH NHAN VIEN] và bảng [TEN TINH] theo cặp trường quan hệ [Ma tinh] – [Ma tinh] với ý nghĩa: một mã tỉnh chỉ tương ứng với một tên tỉnh.
Quan hệ một – nhiều giữa bảng [DANH SACH NHAN VIEN] và bảng [NGOAI NGU] theo cặp trường quan hệ [Ma NV] – [Ma NV] với ý nghĩa: một nhân viên có thể biết nhiều ngoại ngữ.
Cách tạo các quan hệ:
Trong cửa sổ Show Table, chọn 3 bảng trên rồi nhấn Add
Nhấn nút Close để đóng cửa sổ Show Table, kết quả nhận được 3 bảng vừa chọn trong cửa sổ Relationships như sau:
Nhấn chuột tại trường [Ma tinh] của bảng [DANH SACH NHAN VIEN], kéo sang trường [Ma tinh] của bảng [TEN TINH], nhả chuột rồi nhấn nút Join Type để chọn kiểu quan hệ:
Chọn kiểu quan hệ 1, nhấn OK để tạo quan hệ
Tương tự, nhấn chuột tại trường [Ma NV] của bảng [DANH SACH NHAN VIEN], kéo sang trường [Ma NV] của bảng [NGOAI NGU], nhả chuột rồi nhấn nút Join Type để chọn kiểu quan hệ:
Chọn kiểu quan hệ 2, nhấn OK để tạo quan hệ.
Kết quả có các đường quan hệ giữa các bảng như sau:
Chỉnh sửa quan hệ
Có thể kéo bảng tới các vị trí khác để nhận được các đường quan hệ dễ xem và đẹp hơn.
Để xoá một quan hệ vừa lập, ta kích chuột tại đường quan hệ (sẽ thấy đường đậm hơn), rồi bấm phím Delete.
Tính toàn vẹn tham chiếu
Sau khi tạo mối quan hệ xong chúng ta cần phải tạo tính toàn vẹn tham chiếu cho các quan hệ. Với tính chất này các quan hệ sẽ đảm bảo khi có sự thay đổi về mặt dữ liệu trên các bản ghi của bảng chính (bảng bên 1 trong quan hệ) thì các bản ghi liên quan bên bảng quan hệ cũng thay đổi theo, ngoài ra nó đảm bảo mỗi bản ghi thêm mới trong bảng quan hệ thì phải có bản ghi tương ứng (về mặt khoá) trên bảng chính.
Để tạo toàn vẹn tham chiếu ta chọn mục:
- Enforce Referential Integnty: Đảm bào việc nhập đúng (chỉ nhập được các bản ghi trên bảng quan hệ khi giá trị trường dùng làm khoá liên kết đã có trên bảng chính)
Khi đã đánh dấu Enforce Referencial Integnty thì có thể sử dụng thêm các tuỳ chọn sau:
+ Cascade Update Related fields : Khi sửa giá trị trường khoá trong bảng chính, giá trị tương ứng của các bản ghi trong trường quan hệ sẽ bị sửa theo
+ Cascade Delete Related fields : Khi xoá một bản ghi trong bảng chính, các bản ghi tương ứng trong bảng quan hệ sẽ bị xoá.
Khi thiết lập quan hệ giữa bảng [DANH SACH NHAN VIEN] và bảng [NGOAI NGU], nếu chọn các nút Enforce Referential Integnty, Cascade Update Related fields, và Cascade Delete Related fields sẽ nhận được cửa sổ sau:
Ý nghĩa: Khi xoá, sửa các bản ghi trong bảng chính, Access sẽ điều chỉnh bảng quan hệ để tính vẹn toàn tham chiếu được thoả mãn, cụ thể:
- Cascade Update: Khi sửa giá trị trường khoá trong bảng chính, giá trị tương ứng của các bản ghi trong trường quan hệ sẽ bị sửa theo. Ví dụ, khi thay đổi mã nhân viên trong bảng [DANH SACH NHAN SU] thì mã nhân viên tương ứng trong bảng [NGOAI NGU] cũng bị sửa theo.
- Cascade Delete: Khi xoá một bản ghi trong bảng chính, các bản ghi tương ứng trong trường quan hệ sẽ bị xoá theo. Ví dụ, khi xoá một bản ghi trong bảng [DANH SACH NHAN SU] thì các bản ghi tương ứng trong bảng [NGOAI NGU] cũng bị xoá theo.
Mối quan hệ giữa các bảng có thể thiết lập sau này khi thiết kế một truy vấn từ nhiều bảng.Xem và điều chỉnh các quan hệ đã có trong CSDL
Xem các quan hệ đã có
Từ menu Tools chọn RelationShips
Từ RelationShips chọn Show All để xem tất cả quan hệ
Muốn xem các quan hệ của một bảng, chọn bảng đó, chọn Show Direct từ RelationShips.
Chỉnh sửa
Chọn quan hệ cần sửa →Bấm nút phải chuột →Chọn mục Edit Relationship để mở cửa sổ Relationships
Tiến hành chỉnh sửa trong cửa sổ này (như chọn kiểu quan hệ, chọn tính toàn vẹn tham chiếu,...)
Xoá
Cho hiện các quan hệ
Chọn quan hệ cần xoá (di chuột đến và bấm)
Bấm phím Delete hoặc chọn Delete từ menu Edit
* Tác dụng: áp dụng trên toàn bảng, toàn bộ mẫu tin.
Các thuộc tính của bảng
Thuộc tính | Công dụng |
Description | Mô tả những nét chung của bảng |
Validation Rule | Access kiểm tra quy tắc (điều kiện) này trước khi cho nhập một mẫu tin vào bảng |
Validation Text | Thông báo lỗi khi một bản ghi vi phạm qui tắc |
Đặt thuộc tính
Mở bảng trong chế độ Design View.
Từ menu View chọn Table Properties để hiện các dòng thuộc tính của bảng.
Đưa điều kiện sau vào dòng thuộc tính Validation Rule:
Ví dụ: Validation Rule: [NG_VL] > [NG_SINH] and [TUOI] <= 60 (phóng to thu nhỏ bằng Shift F12)
Với điều kiện trên, khi nhập dữ liệu Access sẽ kiểm tra các lỗi: ngày sinh sau ngày vào làm việc và tuổi không quá 60.
Chọn Save từ menu File để ghi các thay đổi.