Bài soạn "Thề nguyền" trích "Truyện Kiều" số 1 - 6 Bài soạn "Thề nguyền" trích "Truyện Kiều" của Nguyễn Du lớp 10 hay nhất
I. Tác giả 1. Tiểu sử - Nguyễn Du (1765 – 1820) tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên. * Thời đại: - Đầy biến động: giang sơn mấy lần đổi chủ. - Chế độ phong kiến suy tàn, phong trào khởi nghĩa nông dân nổi lên khắp nơi. => Suy ngẫm về cuộc đời và thế thái nhân sinh. * Quê ...
I. Tác giả
1. Tiểu sử
- Nguyễn Du (1765 – 1820) tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên.
* Thời đại:
- Đầy biến động: giang sơn mấy lần đổi chủ.
- Chế độ phong kiến suy tàn, phong trào khởi nghĩa nông dân nổi lên khắp nơi.
=> Suy ngẫm về cuộc đời và thế thái nhân sinh.
* Quê hương – gia đình:
- Quê hương:
+ Quê cha: Hà Tĩnh =>giàu truyền thống văn hóa, hiếu học.
+ Quê mẹ : Bắc Ninh – cái nôi của dân ca quan họ.
+ Nguyễn Du sống chủ yếu ở Thăng Long => Mảnh đất nghìn năm văn hiến.
+ Quê vợ : Thái Bình, nhiều truyền thống văn hóa.
=> Tiếp nhận văn hóa nhiều vùng miền tạo tiền đề cho sự tổng hợp tài năng nghệ thuật.
- Gia đình:
+ Sinh ra và trưởng thành trong gia đình quý tộc phong kiến quyền quý:
> Cha: Nguyễn Nghiễm, từng làm Tể Tướng trong triều Lê.
> Anh là Nguyễn Khản, làm chức Tham tụng (ngang Thừa tướng) trong phủ chúa Trịnh.
=> Có điều kiện dùi mài kinh sử và am hiểu vốn văn hóa văn học bác học.
+ Mẹ: Trần Thị Tần: quê ở Bắc Ninh, thông minh xinh đẹp, nết na.
=> Hiểu biết về văn hóa dân gian.
=> Gia đình nhiều đời làm quan, có truyền thống văn học, thích hát xướng.
* Bản thân:
- Thời thơ ấu và thanh niên (1765 – 1789): Sống sung túc, hào hoa ở kinh thành Thăng Long trong gia đình quyền quý => Là điều kiện để có những hiểu biết về cuộc sống ông phong lưu của giới quý tộc phong kiến.
- Mười năm gió bụi (1789 – 1802): Sống cuộc đời nghèo khổ, phong trần, gió bụi => Đem lại cho Nguyễn Du vốn sống thực tế gần gũi với quần chúng, học tập ngôn ngữ dân tộc và thôi thúc ông suy ngẫm về cuộc đời con người.
- Từ khi ra làm quan triều Nguyễn (1802 – 1820): Giữ nhiều chức vụ cao, được đi nhiều nơi, được cử làm chánh sứ sang Trung Quốc. => Giúp ông mở mang, nâng tầm khái quát về xã hội, con người.
- Ông mất tại Huế 1820.
=>Tiểu kết: Cuộc đời Nguyễn Du trải qua nhiều biến cố thăng trầm nhưng chính hoàn cảnh ấy tạo cho ông vốn sống phong phú, tâm hồn sâu sắc.
2. Sự nghiệp sáng tác:
a. Tác phẩm chính
* Sáng tác bằng chữ Hán: Còn khoảng 249 bài
- Thanh Hiên thi tập (78 bài), sáng tác ở Thái Bình và Tiên Điền.
- Nam Trung tạp ngâm (40 bài), sáng tác khi làm quan ở Quảng Bình.
- Bắc Hành tạp lục (131 bài), sáng tác khi đi sứ ở Trung Quốc.
* Sáng tác bằng chữ Nôm:
- Đoạn trường tân thanh ( Truyện Kiều);
- Văn chiêu hồn ( Văn tế thập loại chúng sinh);
II. Tác phẩm
1. Tóm tắt:
Sau lần gặp gỡ đầu tiên trong buổi chiều thanh minh thơ mộng, Kim Trọng đi tìm nhà trọ học gần cạnh nhà Thúy Kiều cốt để tìm gặp lại nàng. Hai người đã gặp gỡ, trao kỉ vật làm tin. Một hôm, khi cả gia đình sang chơi bên ngoại, Kiều đã tìm gặp Kim Trọng. Chiều tà, nàng trở về nhà, được tin cả nhà vẫn chưa về, nàng quay lại gặp chàng. Hai người đã làm lễ thề nguyền gắn bó trước vầng trăng vằng vặc...
2. Tìm hiểu chung
a. Vị trí đoạn trích: Từ câu 431- 452.
Thúy Kiều sang nhà Kim Trọng tâm sự. Chiều tà, nàng trở về nhà, được tin cả gia đình sang chơi bên ngoại chưa về, Kiều liền quay trở lại gặp Kim Trọng.
b. Bố cục: 2 phần:
- 14 câu đầu: Kiều quay trở lại nhà Kim Trọng.
- 8 câu cuối: Cuộc thề nguyền Kim - Kiều.
3. Tìm hiểu chi tiết
a. Kiều quay trở lại nhà Kim Trọng
- Từ ngữ: xăm xăm, băng => hành động dứt khoát, táo bạo, mạnh mẽ.
=> Sự chủ động trong tình yêu.
- Nguyên nhân:
+ Sợ cha mẹ về sẽ trách mắng hành động táo bạo của nàng => phải vội vã tranh đua với thời gian.
+ Tiếng gọi của tình yêu mãnh liệt thôi thúc.
+ Kiều bị ám ảnh bởi định mệnh dành cho người tài sắc nên đã chủ động tìm đến với tình yêu để chống lại định mệnh. Nỗi lo lắng trước tương lai mong manh, mơ hồ, không vững chắc khiến nàng phải bám víu lấy hiện tại.
b. Cuộc thề nguyền Kim - Kiều
* Không gian thơ mộng:
- Cảnh Kim Trọng đang thiu thiu, mơ màng dưới ánh trăng nhặt thưa, ngọn đèn hưu hắt.
- Tiếng bước chân khe khẽ, êm nhẹ lại gần của Thúy Kiều.
- Những hình ảnh ước lệ hoa mỹ, sang trọng: giấc hòe, bóng trăng xế, hoa lê, giấc mộng đêm xuân
+ Đài sen nối sáp - thắp thêm nến.
+ Lò đào thêm hương - đốt thêm trầm hương.
=> Tính chất thơ mộng, huyền ảo, thần tiên.
* Tâm trạng con người:
- Kim Trọng: bâng khuâng, nửa tỉnh nửa mơ, khó tin là sự thực.
- Thúy Kiều: ngỡ ngàng, cứ ngỡ trong mơ.
* Giây phút thề nguyền:
- Ánh trăng: nhân chứng cho cuộc thề nguyền của đôi trai gái.
- Lời thề: trăm năm bền vững.
=> Mối tình Kim - Kiều đẹp mà cô đơn, gắn bó mà không hứa hẹn. Cuộc thề nguyền của hai người không có con người và xã hội chứng giám, chỉ có lò hươmg và vầng trăng sáng xa xôi, lạnh lẽo.
d. Giá trị nội dung
- Miêu tả một tình yêu cao đẹp và thiêng liêng.
- Thể hiện quan niệm về tình yêu mới mẻ của Nguyễn Du.
e. Giá trị nghệ thuật
- Vận dụng từ ngữ, cách nói quen thuộc của người bình dân một cách nghệ thuật.
- Sử dụng nhiều từ Hán Việt, điển tích, điển cố.
III. Hướng dẫn trả lời câu hỏi sgk
Câu 1 (trang 116 sgk ngữ văn 10 tập 2):
- Trong sự vội vã của Thúy Kiều, người ta nhận ra được sự biến chuyển tất yếu trong tình yêu đôi lứa
+ Sự vội vàng, gấp gáp của không khí đêm thề nguyền
+ Từ “vội” và “xăm xăm” diễn tả tâm trạng, hành động, tình cảm của Thúy Kiều khi vội vã sang nhà Kim Trọng
- Đây là điểm mới mẻ trong cách nhìn tình yêu của Nguyễn Du, trong mối quan hệ nam nữ, người con gái đóng vai trò chủ động
- Nguyễn Du nhấn mạnh sự chủ động của Kiều, thể hiện nét mới mẻ trong quan niệm về tình yêu
Câu 2 (trang 116 sgk ngữ văn 10 tập 2):
- Không gian trong đêm thề nguyền đẹp, thơ mộng:
+ Kim thiu thiu ngủ, mơ màng dưới ánh trăng, ngọn đèn hiu hắt
+ Kim Trọng không tin vào mắt mình trước sự xuất hiện đường đột của Kiều, chàng như lạc vào cõi mơ
- Cảnh thề nguyền diễn ra trang trọng, thiêng liêng với đủ hình thức lễ nghi
+ Mùi thơm hương trầm
+ Ánh sáng nến sáp
+ Vầng trăng vằng vặc, thiên nhiên to lớn, vĩnh hằng chứng giám cho tình yêu thiêng liêng
Hai mái đầu xanh cùng ngước lên trời cao, có vầng trăng vằng vặc giữa trời chứng giám lời thề gắn bó keo sơn của họ, chứng dám tình yêu tự nguyện, sự thủy chung, thiêng liêng sâu nặng của họ
Câu 3 (trang 116 sgk ngữ văn 10 tập 2):
- Đoạn trích Thề nguyền có quan hệ chặt chẽ với đoạn trích Trao duyên vì:
+ Sau màn thề nguyền, ước hẹn sự gắn bó của Kim Kiều còn được minh chứng bởi vầng trăng, chén giao bôi
Đoạn Trao duyên là sự tiếp tục logic quan niệm về tình yêu của Kiều:
+ Khi tình yêu vuột mất, hay ngay cả khi sống cuộc đời hoen ố, Kiều vẫn một mực coi trọng tình đầu
Đoạn trích này là một cơ sở chắc chắn, góp phần hiểu đúng đoạn Trao duyên, cũng như hiểu đúng sự chung thủy, son sắt trong tình yêu Kiều dành cho Kim