Bài soạn tham khảo số 6 - 6 Bài soạn Thực hành về thành ngữ, điển cố (Ngữ Văn 11) hay nhất
Câu 1 (trang 66 SGK Ngữ văn 11 tập 1) Trong đoạn thơ trích từ bài Thương vợ của Trần Tế Xương, tác giả đã sử dụng các thành ngữ: - Một duyên hai nợ: hàm ý nói lên sự vất vả của bà Tú khi phải một mình đảm đương tất cả công việc gia đình để nuôi cả chồng và con. - Năm nắng mười ...
Câu 1 (trang 66 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
Trong đoạn thơ trích từ bài Thương vợ của Trần Tế Xương, tác giả đã sử dụng các thành ngữ:
- Một duyên hai nợ: hàm ý nói lên sự vất vả của bà Tú khi phải một mình đảm đương tất cả công việc gia đình để nuôi cả chồng và con.
- Năm nắng mười mưa: chỉ sự vất vả, cực nhọc.
=> So với các thành ngữ thông thường như cách giải nghĩa ở trên, các thành ngữ ngắn gọn, cô đọng, thể hiện sự khái quát và có giá trị biểu cảm cao hơn. Đồng thời cũng khắc họa được rõ nét hình ảnh người vợ tần tảo, đảm đang trong công việc gia đình.
Câu 2 (trang 66 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
- Đầu trâu mặt ngựa : hình ảnh so sánh cụ thể để biểu hiện tính chất hung bạo, vô nhân tính của bọn quan quân.
- Cá chậu chim lồng (so sánh) biểu hiện cảnh sống bị gò bó, tù túng, mất tự do
- Đội trời đạp đất: cuộc sống tự do, ngang tàng, không chịu khuất phục bất cứ uy quyền nào.
Câu 3 (trang 66 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
- Điển cố là dùng những sự kiện, sự tích cụ thể trong văn học, lịch sử từ xưa để nói lên những điều mang ý nghĩa triết lí, khái quát trong cuộc sống.
- Điển cố tuy không cố định về cấu tạo nhưng rất ngắn gọn (một từ, cụm từ nhắc lại sự kiện cũ) đồng thời nội dung rất hàm súc, sâu xa.
Câu 4 (trang 67 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
- Ba thu: điển cố trong Kinh Thi ý chỉ một ngày không gặp dài như ba mùa thu. Ý chỉ niềm thương nhớ, tương tư của Kim Trọng dành cho Thúy Kiều.
- Chín chữ: điển cố trong Kinh Thi, ý chỉ công lao cha mẹ: sinh, cúc, phủ, súc,trưởng, dục, cố, phục, phúc. Kiều tưởng nhớ đến công lao cha mẹ đối với mình mà đau xót cho bổn phận làm con.
- Liễu Chương Đài: Kiều mường tượng cảnh Kim Trọng trở lại thì nàng đã thuộc về người khác mà xót xa cho chàng Kim.
- Mắt xanh: Chuyện xưa kể rằng Nguyễn Tịch đời Tấn quý ai thì tiếp bằng mắt xanh (lòng đen của mắt), không ưa ai thì mắt trắng (lòng trắng). Dẫn điển cố này để nói về cách nhìn nhận của Từ Hải về phẩm giá của nàng Kiều; mặc dù phải sống trong chốn lầu xanh, phải tiếp nhiều khách làng chơi, nhưng nàng chưa hề quý ai.
Câu 5 (trang 67 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
a)
- Ma cũ bắt nạt ma mới: người cũ cậy quen biết nhiều =>lên mặt, bắt nạt người mới.
- Chân ướt chân ráo: chưa thành thạo, còn mới mẻ, lạ lẫm
=> Thay thế: Này các cậu, đừng có mà bắt nạt người mới đến. Cậu ấy vừa mới đến, mình phải tìm cách giúp đỡ chứ.
b) Cưỡi ngựa xem hoa: làm việc và nhìn nhận sự vật một cách qua loa, không sâu sát, kĩ lưỡng.
=> Thay thế: Họ không đi tham quan, không đi thực tế kiểu qua loa mà đi chiến đấu thực sự, đi làm nhiệm vụ của những người chiến sĩ bình thường.
Nhận xét: Nếu thay các thành ngữ bằng từ ngữ thông thường thì chỉ đảm bảo được phần nghĩa cơ bản mà không đảm bảo được phần sắc thái biểu cảm. Hơn nữa, câu nói cũng mất đi tính hình tượng và sự diễn đạt lại có thể dài dòng.
Câu 6 (trang 67 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
- Chị ấy mẹ tròn con vuông là chúng tôi vui mừng lắm rồi.
- Con dám cãi lời mẹ sao? Thật là trứng khôn hơn vịt!
- Nhất định anh phải thi đỗ trong kì thi tốt nghiệp sắp tới nhé, để không bỏ công 12 năm nấu sử sôi kinh!
- Lý Thông quả thật là một kẻ lòng lang dạ thú, hắn luôn tìm cách hãm hại Thạch Sanh.
- Thời nay, phú quý sinh lễ nghĩa: đám giỗ cha mà đãi nhà hàng
- Cậu ấy đi guốc trong bụng của bạn đấy.
- Nói với nó như nước đổ đầu vịt, chẳng ý nghĩa gì đâu!
- Con nhà nghèo mà ăn chơi phung phí như con nhà lính , tính nhà quan
- Gớm! Thấy người sang mà bắt quàng làm họ kìa, không biết xấu hổ sao?
- Thôi, bạn bè cả mà! Các bạn dĩ hòa vi quý đi!
Câu 7 (trang 67 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
- Tớ biết rõ gót chân A sin của cậu rồi.
- Gia đình nhà ấy nợ như chúa Chổm.
- Cậu đùng có làm theo kiểu đẽo cày gữa đường như thế.
- Bây giờ thiếu gì những gã Sở Khanh.
- Chúng ta hãy tỏ rõ sức trai Phù Đổng vươn mình đứng dậy.