Bài soạn tham khảo số 4 - 5 Bài soạn Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt (Ngữ Văn 10) hay nhất
Phần I SỬ DỤNG ĐÚNG THEO CÁC CHUẨN MỰC CỦA TIẾNG VIỆT 1. Về ngữ âm và chữ viết a. Phát hiện và chữa lỗi về chữ viết: giặc → giặt, dáo → ráo, lẽ → lẻ, đỗi → đổi. b. Lỗi phát âm theo giọng địa phương (giọng ở một số làng quê): dưng mờ → nhưng mà, giời → trời, bảo → bảo. ...
Phần I
SỬ DỤNG ĐÚNG THEO CÁC CHUẨN MỰC CỦA TIẾNG VIỆT
1. Về ngữ âm và chữ viết
a. Phát hiện và chữa lỗi về chữ viết: giặc → giặt, dáo → ráo, lẽ → lẻ, đỗi → đổi.
b. Lỗi phát âm theo giọng địa phương (giọng ở một số làng quê): dưng mờ → nhưng mà, giời → trời, bảo → bảo.
2. Về từ ngữ
a. Phát hiện và chữa lỗi về từ ngữ:
- Câu 1: chót lọt → chót.
- Câu 2: truyền tụng → truyền thụ.
- Câu 3: chết các bệnh truyền nhiễm → chết vì các bệnh truyền nhiễm.
- Câu 4: …được khoa Dược tích cực pha chế, điều trị bằng những thứ thuốc tra mắt đặc biệt → được điều trị bằng những thứ thuốc tra mắt đặc biệt do khoa Dược pha chế.
b. Câu dùng từ đúng: câu 2, 3, 4. Sửa câu dùng từ sai:
- Câu 1: yếu điểm → điểm yếu.
- Câu 5: linh động → sinh động.
3. Về ngữ pháp
a. Phát hiện và chữa lỗi về ngữ pháp:
- Câu 1: nhầm trạng ngữ với chủ ngữ → Cách sửa: bỏ từ qua hoặc bỏ từ của (và thêm dấu “,” sau “Tắt đèn”) hoặc bỏ đã cho (và thêm dấu “,” sau Ngô Tất Tố).
- Câu 2: thiếu thành phần chính của câu, cả câu chỉ là một cụm danh từ kéo dài →Cách sửa: thêm chủ ngữ (Đó là lòng tin…) hoặc thêm vị ngữ (…sẽ tiếp bước mình đã khiến chúng tôi cảm động).
b. Câu văn đúng: 2,3,4. Câu 1 sai vì không phân định thành phần phụ đầu câu với thành phần chủ ngữ.
c. Từng câu trong đoạn văn đều đúng nhưng do sắp xếp lộn xộn, không liên kết logic về ý nên đoạn văn không chặt chẽ. Cách sửa:
Thúy Kiều và Thúy Vân đều là con gái của ông bà Vương viên ngoại. Họ sống êm ấm dưới một mái nhà, hòa thuận và hạnh phúc với cha mẹ. Họ đều có những nét xinh đẹp tuyệt vời. Vẻ đẹp của Kiều hoa cũng phải ghen, liễu cũng phải hờn. Nàng là một thiếu nữ tài sắc vẹn toàn. Còn Vân có nét đẹp đoan trang thùy mị. Về tài thì Thúy Kiều hơn hẳn Thúy Vân. Thế nhưng nàng đâu có được hưởng hạnh phúc.
4. Về phong cách ngôn ngữ
a. Phân tích và chữa từ dùng không phù hợp với phong cách ngôn ngữ:
- Từ dùng sai: hoàng hôn → quá lãng mạn, thi vị, không phù hợp với ngôn ngữ thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính (biên bản tai nạn giao thông).
- Cụm từ hết sức là → mang tính khẩu ngữ, chỉ phù hợp với phong cách ngôn ngữ sinh hoạt, không phù hợp với phong cách ngôn ngữ của một bài văn nghị luận.
b. Nhận xét về từ ngữ thuộc ngôn ngữ nói trong trích đoạn thuộc truyện “Chí Phèo”:
- Cách dùng từ xưng hô: bẩm, cụ - con.
- Từ ngữ đưa đẩy, mang tính khẩu ngữ: sinh ra, có dám nói gian, quả, về làng về nước, chả làm gì nên ăn, lại cho.
- Sử dụng thành ngữ: trời tru đất diệt, thước đất cắm dùi.
=> Từ ngữ thân mật, suồng sã, là lời ăn tiếng nói hàng ngày của người nông dân thời xưa. Những từ ngữ này không dùng trong lá đơn đề nghị được vì không đáp ứng yêu cầu trang trọng, khách quan của phong cách ngôn ngữ hành chính.
Phần II
SỬ DỤNG HAY, ĐẠT HIỆU QUẢ GIAO TIẾP CAO
1. Các từ đứng và quỳ được dùng theo nghĩa chuyển giúp câu tục ngữ gợi hình, gợi cảm:
- Chết đứng: chỉ cái chết đường hoàng, hiên hang, đáng tôn trọng.
- Sống quỳ: chỉ cách sống hèn nhát, nhục nhã, đáng coi thường.
2. Hiệu quả biểu đạt của phép ẩn dụ và so sánh trong câu:
- Hình ảnh ẩn dụ chiếc nôi xanh: gợi sự che chở, nâng đỡ vĩ đại của cây cối đối với cuộc sống của con người.
- Hình ảnh so sánh máy điều hòa khí hậu: cho thấy vai trò, tác dụng cụ thể của cây cối đối với môi trường sống.
=> Các biện pháp tu từ giúp diễn đạt giàu hình ảnh, dễ hiểu, để lại ấn tượng sâu sắc.
3. Phép điệp từ (ai), điệp cấu trúc cú pháp (ai có…dùng…), phép đối và nhịp điệu khẩn trương, khỏe khoắn có tác dụng biến câu văn trở thành lời kêu gọi tha thiết, khí thế thúc giục và khích lệ toàn dân đứng lên cầm vũ khí đánh giặc.
Luyện tập
Câu 1 (trang 68 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Lựa chọn từ ngữ viết đúng: bàng hoàng, chất phác, bàng quan, lãng mạn, hưu trí, uống rượu, trau chuốt, nồng nàn, đẹp đẽ, chặt chẽ.
Câu 2 (trang 68 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Phân tích tính chính xác và tính biểu cảm trong cách dùng từ (thay từ hạng bằng từ lớp, thay từ phải bằng từ sẽ) của Hồ chủ tịch trong bản “Di chúc”:
- Hai từ “hạng” và “lớp” đều giúp phân biệt người theo tuổi tác, thế hệ nhưng từ “hạng” thường mang nét nghĩa xấu còn từ “lớp” chỉ gợi sự phân biệt bình thường.
- Từ “phải” mang nét nghĩa bắt buộc, nặng nề không phù hợp với việc đi gặp các bậc vĩ nhân, các bậc đàn anh cách mạng. Từ “sẽ” gợi sắc thái nhẹ nhàng, thuận tự nhiên.
Câu 3 (trang 68 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Phân tích chỗ đúng, chỗ sai của các câu và của đoạn văn:
- Nội dung của câu đầu (nói về tình yêu nam nữ) và các câu sau (nói về các tình cảm khác) không thống nhất, không liên kết.
- Đại từ thay thế “họ” ở câu 2, câu 3 chưa được xác định trong đoạn văn.
Câu 4 (trang 68 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Tính hình tượng và tính biểu cảm trong câu văn: Chị Sứ yêu biết bao nhiêu cái chốn này, nơi chị đã oa oa cất tiếng khóc đầu tiên, nơi quả ngọt trái sai đã thắm hồng da dẻ chị.
- Quán ngữ tình thái: biết bao nhiêu.
- Từ ngữ miêu tả âm thanh sống động: oa oa cất tiếng khóc đầu tiên.
- Cách diễn đạt giàu hình ảnh, gợi cảm (hình ảnh ẩn dụ): quả ngọt trái sai đã thắm hồng da dẻ chị.
Câu 5 (trang 68 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Đọc lại và sửa lỗi (nếu có) về chữ viết, từ ngữ, câu văn, cấu tạo đoạn trong bài viết số 4 của HS.