Bài soạn tham khảo số 2 - 5 Bài soạn Vào phủ chúa Trịnh (trích Thượng kinh kí sự) (Ngữ Văn 11) hay nhất
Tóm tắt “Vào phủ Chúa Trịnh” thuộc “Thượng Kinh kí sự”, là tác phẩm kí sự của Lê Hữu Trác (Hải Thượng Lãn Ông). Đoạn trích “Vào phủ Chúa Trịnh” kể lại chuyến vào phủ Chúa để chữa bệnh cho thế tử Trịnh Cán của chính tác giả. Qua chuyến đi đó, tác giả đã vẽ lại một bức tranh chân ...
Tóm tắt
“Vào phủ Chúa Trịnh” thuộc “Thượng Kinh kí sự”, là tác phẩm kí sự của Lê Hữu Trác (Hải Thượng Lãn Ông). Đoạn trích “Vào phủ Chúa Trịnh” kể lại chuyến vào phủ Chúa để chữa bệnh cho thế tử Trịnh Cán của chính tác giả. Qua chuyến đi đó, tác giả đã vẽ lại một bức tranh chân thực và sinh động về cuộc sống xa hoa, quyền quý của chúa Trịnh, đồng thời bộc lộ thái độ coi thường danh lợi của bản thân.
Bố cục
- Phần 1 (từ đầu đến “phiền một nỗi là không có dịp”): Khung cảnh xa hoa, quyền quý nơi phủ Chúa hiện lên qua hành trình của Lê Hữu Trác.
- Phần 2 (đoạn còn lại): Lê Hữu Trác bắt mạch, kê đơn chữa bệnh cho thế tử.
Câu 1 (trang 9 SGK): Quang cảnh trong phủ chúa được miêu tả như thế nào? Cung cách sinh hoạt trong phủ chúa ra sao? Những quan sát, ghi nhận này nói lên cách nhìn, thái độ của Lê Hữu Trác đối với cuộc sống nơi phủ chúa như thế nào?
- Quang cảnh trong phủ Chúa: xa hoa, tráng lệ.
+ Trong phủ có đủ những loại cây lạ lùng, những hòn đá kì lạ, cây cối um tùm, chim kêu ríu rít, danh hoa đua thắm.
+ Trong phủ rộng, có nhiều dãy nhà lớn, đường đi phức tạp: điếm “Hậu mã quân túc trực”, nhà “Đại đường”, “Quyển bồng”, “Gác tía” hay “phòng trà”.
+ Đồ đạc, cách bài trí trong phủ Chúa đều sang trọng, xa hoa:
→ sơn son thếp vàng, làm bằng vàng, toàn những đồ bài trí nhân gian chưa từng thấy;
→ đồ dùng ăn uống: mâm vàng, chén bạc, những của ngon vật lạ;
→ nơi ở của thế tử cũng bày trí toàn trướng gấm, sập thếp vàng, giá đồng, ghế rồng sơn son thếp vàng, nệm gấm.
- Cung cách sinh hoạt trong phủ Chúa: nhiều lễ nghi, uy nghiêm, ai nấy cũng cẩn trọng, Chúa và thế tử chính là trời, được trọng vọng, kính sợ.
+ Người giữ cửa truyền báo rộn ràng, người có việc quan qua lại như mắc cửi, ai muốn ra vào cung phải có thẻ.
+ Thị vệ nghiêm cẩn, thận trọng với những người ra vào phủ Chúa.
+ Nhiều phi tần, giai nhân chầu chực quanh thánh thượng.
+ Trước thế tử, ai cũng phải co ro, khúm núm, lạy rồi thưa.
- Những quan sát, ghi nhận này của Lê Hữu Trác thể hiện cách nhìn, thái độ của Lê Hữu Trác đối với cuộc sống nơi phủ chúa: Đó là sự choáng ngợp, xa lạ của tác giả trước vẻ xa hoa, quyền quý không một nơi nào trên nhân gian có được.
Câu 2 (trang 9 SGK): Phân tích những chi tiết trong đoạn trích mà anh (chị) cho là “đắt”, có tác dụng làm nổi bật giá trị hiện thực của tác phẩm.
+ Chi tiết về nơi ở của thế tử: Tối om, không có cửa ngõ, nằm bên trong năm, sáu lần trướng gấm, bày biện hoa nến, người hậu hạ đứng xúm xít.
⇒ Nơi ở của thế tử xa hoa, sang trọng nhưng thực chất như một chiếc bình được đậy kín. Đây là cuộc sống được phong bế, ủ bọc quá mức.
+ Chi tiết về căn bệnh của thế tử: ở trong chốn màn che trướng phủ, ăn quá no, mặc quá ấm, tạng phủ yếu đi, tinh khí khô hết, da mặt khô, rốn lồi to, gân xanh, tay chân gầy gò.
⇒ Căn bệnh của thế tử chính là sản phẩm, là hệ quả của cuộc sống quá đủ đầy, dư thừa, xa hoa nơi phủ Chúa.
Câu 3 (trang 9 SGK): Cách chẩn đoán và chữa bệnh của Lê Hữu Trác cũng những diễn biến tâm tư của ông khi kê đơn cho ta hiểu gì về người thầy thuốc này?
+ Cách chẩn đoán: Lê Hữu Trác nhận ra ngay nguyên do dẫn đến căn bệnh của thế tử, phương thuốc của ông đưa ra cũng cốt giữ lại thể chất bẩm sinh đã bị héo rũ đi.
+ Diễn biến tâm tư khi kê đơn: phân vân có nên dùng phương thuốc hòa hoãn hay không, cuối cùng Lê Hữu Trác đã chọn cách dốc hết cả lòng thành, lòng trung để chữa bệnh.
⇒ Lê Hữu Trác là con người không màng đến danh lợi, quyền quý, có lòng trung nghĩa.
⇒ Ông khiêm tốn dù rất có danh tiếng.
⇒ Ông còn là vị lương y chân chính, tài giỏi, chuyên chú chữa bệnh cứu người, sẵn sàng chịu trách nhiệm với đơn thuốc của mình kê.
Câu 4 (trang 9 SGK): Theo anh (chị), bút pháp kí sự của tác giả có gì đặc sắc? Phân tích những nét đặc sắc đó.
+ Đậm đặc yếu tố miêu tả:
→ Tác giả miêu tả chi tiết, tường tận những điều trông thấy ở phủ Chúa: giúp khắc họa một bức tranh về cuộc sống nơi đây, gián tiếp thể hiện cách nhìn, thái độ choáng ngợp, “dị ứng” của ông.
+ Giọng văn mang sắc thái trung hòa, không bày tỏ cảm xúc trực tiếp:
→ Không áp đặt bằng những câu từ bình thán ⇒ Tạo nên sự khách quan trong việc miêu tả, đồng thời thể hiện thái độ dửng dưng trước quyền quý, vật chất.
Luyện tập
Câu 1: So sánh đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh với một tác phẩm (hoặc đoạn trích) kí khác của văn học trung đại Việt Nam mà anh (chị) đã đọc và nêu nhận xét về nét đặc sắc của đoạn trích này.
Vào phủ chúa Trịnh: Tác giả kể lại chuyến hành trình vào phủ Chúa để chữa bệnh cho thế thử của chính mình, qua đó khắc họa cuộc sống xa hoa nơi phủ chúa đồng thời bày tỏ thái độ xem thường danh lợi, quyền quý.
Truyện Hồng Bàng Thị (trích Lĩnh Nam Chích Quái): Truyện lý giải nguồn gốc của người Bách Việt (nghĩa là người Việt ta ngày nay) thông qua câu chuyện của Lạc Long Quân và Âu Cơ, nhưng với cách kể rất khác so với truyền thuyết dân gian.
Nét đặc sắc của truyện Hồng Bàng thị:
→ Tác giả đã biến một truyền thuyết hư cấu của dân gian thành một câu chuyện có căn cớ lịch sử. Nhân vật Lạc Long Quân và Âu Cơ được gán cho xuất thân rõ ràng hơn.
→ Câu chuyện này đã khẳng định nguồn gốc cao quý của người Việt, ca ngợi ý thức, sự đoàn kết dân tộc.
Ý nghĩa bài học
Đoạn trích Vào phủ Chúa Trịnh mang giá trị hiện thực sâu sắc. Bằng tài quan sát tinh tế và ngòi bút ghi chép chi tiết, chân thực, sắc sảo, tác giả đã vẽ lại một bức tranh sinh động về cuộc sống xa hoa, quyền quý của chúa Trịnh, đồng thời bộc lộ thái độ coi thường danh lợi của mình.