31/03/2021, 14:46

Bài soạn tham khảo số 2 - 5 Bài soạn Một số thể loại văn học: Kịch, nghị luận (Ngữ Văn 11) hay nhất

I. Kịch II. Nghị luận Câu 1 (trang 111 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2): - Đặc trưng của Kịch: + Đối tượng phản ánh của kịch là những mâu thuẫn xung đột trong đời sống xã hội và con người. + Xung đột kịch có vai trò quan nhất, tạo tính kịch, hấp dẫn, lôi cuốn. + Hành động kịch ...

I. Kịch

II. Nghị luận

Câu 1 (trang 111 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

- Đặc trưng của Kịch:

+ Đối tượng phản ánh của kịch là những mâu thuẫn xung đột trong đời sống xã hội và con người.
+ Xung đột kịch có vai trò quan nhất, tạo tính kịch, hấp dẫn, lôi cuốn.
+ Hành động kịch do nhân vật kịch thể hiện góp phần thể hiện xung đột kịch.
+ Nhân vật kịch bằng lời thoại và hành động thể hiện tính cách, xung đột kịch, qua đó thể hiện chủ đề vở kịch.
+ Cốt truyện kịch: phát triển theo xung đột kịch, qua các giai đoạn: mở đầu - thắt nút - phát triển - điểm đỉnh - giải quyết
+ Thời gian, không gian kịch: có thể một địa điểm, nhiều địa điểm; một ngày, nhiều ngày, hàng năm, nhiều năm, nhiều thế hệ…
+ Ngôn ngữ kịch: Thể hiện trong lời thoại, mang tính hành động và khẩu ngữ: đối thoại và độc thoại, làm nổi bật tính cách nhân vật.

- Phân loại kịch

+ Căn cứ vào tính truyền thống hay hiện đại: kịch dân gian (chèo, tuồng, cải lương...), kịch cổ điển (trước XX), kịch hiện đại (XX).
+ Căn cứ vào tính chất: bi kịch, hài kịch, chính kịch (xung đột cuộc sống), kịch lịch sử.
+ Căn cứ vào vào ngôn ngữ diễn đạt: kịch nói, kịch hát múa, kịch thơ, kịch rối kịch câm,...

Yêu cầu đọc kịch bản văn học

+ Đọc, tìm hiểu
+ Đọc kĩ các lời thoại để phát hiện
+ Phát hiện, phân tích xung đột kịch, tính chất bi, hài của các xung đột đó
+ Nêu chủ đề tư tưởng: của tác phẩm kịch.


Câu 2 (trang 111 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
Đặc trưng của văn nghị luận

- Nghị luận là một thể loại văn học dùng lí lẽ, phán đoán, chứng cứ để bàn luận về một vấn đề nào đó (xã hội, chính trị, văn học,...) nhằm tranh luận, thuyết phục, bác bỏ, khẳng định, phủ nhận.. giúp người đọc hiểu rõ vấn đề nêu ra.
- Văn nghị luận thường có tính sâu sắc về tư tưởng, tình cảm, tính mạch lạc, chặt chẽ.
- Ngôn ngữ trong văn nghị luận chính xác, giàu hình ảnh và sắc thái biểu cảm

Các kiểu nghị luận

- Căn cứ vào thời gian xuất hiện: Nghị luận dân gian (tục ngữ), nghị luận trung đại (chiếu, hịch, cáo,...) nghị luận hiện đại (tuyên ngôn, lời kêu gọi, xã luận, phê bình...)
- Căn cứ vào đối tượng và vấn đề nghị luận: Nghị luận xã hội – chính trị (chính luận), nghị luận văn học (phê bình, nghiên cứu, bình giảng, phân tích...).

Yêu cầu đọc văn nghị luận

- Tìm hiểu thân thế tác giả, hoàn cảnh ra đời tác phẩm.
- Phát hiện chính xác luận đề và hệ thống luận điểm.
- Đánh giá giá trị của hệ thống luận điểm.
- Tìm hiểu phương pháp luận chứng làm sáng tỏ luận điểm.
- Tìm hiểu và đánh giá thái độ, cảm xúc, tình cảm của người viết.
- Tìm hiểu và đánh giá sự đặc sắc độc đáo riêng của người viết.


Luyện tập
Câu 1 (trang 111 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Trong vở kịch Rô - mê - ô và Giu - li - ét, xung đột cơ bản là xung đột giữa tình yêu và thù hận. Tuy nhiên, trong đoạn trích này, thù hận không xuất hiện như là một thế lực cản trở tình yêu. Thù hận chỉ hiện ra qua suy nghĩ của các nhân vật, nhưng không phải là động lực để chi phối, điều khiển, quyết định hành động của nhân vật.

Câu 2 (trang 111 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Nghệ thuật lập luận trong văn bản ″Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác″.
- So sánh:
+ Tương đồng tạo ra sự đối sánh song song nhằm nhấn mạnh hai cống hiến vĩ đại như nhau: từ ngữ so sánh ″giống như″, Theo kiểu cấu tạo: Nếu (A) đã … thì (B) cũng …
+ Đối lập, tương phản để nhấn mạnh ý nghĩa to lớn mà Mác đã phát hiện.
- Lập luận so sánh tăng tiến: ″ Nhưng không chỉ có thế thôi ″ , ″Nhưng đấy hoàn toàn không phải là điều chủ yếu của Mác ″.
⇒ Lập luận chặt chẽ thuyết phục để nói lên tầm vóc vĩ đại của Các Mác.

Hình minh họa
Hình minh họa

nhi nguyen

238 chủ đề

2591 bài viết

0