31/03/2021, 14:49

Bài soạn "Nỗi oán của người phòng khuê" số 1 - 6 Bài soạn "Nỗi oán của người phòng khuê" của Vương Xương Linh lớp 10 hay nhất

I. Tác giả 1. Tiểu sử - Vương Xương Linh (698 ? - 757), tự là Thiếu Bá. - Quê: Trường An (nay là thành phố Tây An, tỉnh Thiềm Tây, Trung Quốc). 2. Sự nghiệp văn học a. Tác phẩm chính - Ông là một trong những nhà thơ nổi tiếng thời Thịnh Đường. - Thơ Vương Xương Linh hiện ...

I. Tác giả

1. Tiểu sử
- Vương Xương Linh (698 ? - 757), tự là Thiếu Bá.
- Quê: Trường An (nay là thành phố Tây An, tỉnh Thiềm Tây, Trung Quốc).

2. Sự nghiệp văn học

a. Tác phẩm chính
- Ông là một trong những nhà thơ nổi tiếng thời Thịnh Đường.
- Thơ Vương Xương Linh hiện còn 186 bài, trong đó đặc sắc nhất là thơ thất ngôn tuyệt cú.
b. Phong cách văn học
- Thơ Vương Xương Linh thường đề cập đến cuộc sống của tướng sĩ nơi biên cương, nỗi oán hờn của người cung nữ, nỗi li sầu biệt hận của thiếu phụ khuê các, tình bằng hữu chân thành, trong sáng...
- Phong cách thơ: trong trẻo, tinh tế, thanh tân, được người đời rất hâm mộ.


II. Tác phẩm
1. Tìm hiểu chung

a. Nhan đề
“Nỗi oán của người phòng khuê”
- “Oán”: giận, trách hận hoặc sự bất mãn.
- “Phòng khuê” là căn buồng của người phụ nữ và ở đây “Người phòng khuê” ý chỉ người phụ nữ có chồng đi chiến trận.
=> Có thể hiểu nhan đề là: nỗi trách hận của người phụ nữ có chồng đi chiến trận.
b. Đề tài
- Đề tài bài thơ là khuê oán, nói về nỗi oán hờn của người khuê phụ.
- Thuộc chủ đề chiến tranh, bài thơ thể hiện tinh thần phản đối chiến tranh phi nghĩa.


2. Tìm hiểu chi tiết
a. Hai câu đầu

Khuê trung thiếu phụ bất tri sầu,
Xuân nhật ngưng trang thướng thuý lâu.
* Câu 1: Giới thiệu hình ảnh và tâm trạng của người thiếu phụ:
- Đó là một người đàn bà trẻ nơi phòng khuê.
- “Bất tri sầu” - ko biết buồn" vô tư, vui tươi.
- Cùng chung giấc mộng công danh với chồng, hi vọng chồng được ban tước hầu vẻ vang sau chiến tranh.
* Câu 2: Tả cảnh ngày xuân, người phụ nữ trang điểm lộng lẫy, lên lầu ngắm cảnh - nếp sinh hoạt của người phụ nữ quý tộc trẻ, xinh đẹp.
=> Gợi tứ thơ đăng cao vọng viễn, giãi bày, bộc lộ tâm trạng.
- Đối diện với ko gian rộng lớn, con người thường có nhiều suy tư nên tâm hồn thiếu phụ đến đây đã có sự xao động, ko còn yên tĩnh nữa.

b. Hai câu sau

Hốt kiến mạch đầu dương liễu sắc,
Hối giao phu tế mịch phong hầu.
- "Dương liễu": Mùa xuân, tuổi trẻ, hồi ức về người chồng, bao liên tưởng, xúc cảm về những ngày hạnh phúc...
- "Hốt - chợt" sự bừng tỉnh của nhận thức, khao khát hạnh phúc.
=> Màu dương liễu đánh thức khát khao hạnh phúc và cả ý thức về sự biệt li. Nó tạo nên cái giật mình bừng thức của thiếu phụ ra khỏi giấc mộng công hầu. Mùa xuân của vũ trụ tuần hoàn nhưng thời gian đời người hữu hạn, mùa xuân của đời người (tuổi trẻ) càng ngắn ngủi, đáng quý. Hiện tại, con người lại phải biệt li. Càng ý thức khao khát hạnh phúc thì giấc mơ công hầu càng trở nên bé nhỏ, vô nghĩa...
- "Hối": hối hận vì đã xui, đã để chồng đi tòng quân mong lập công, kiếm ấn phong hầu
- Sau nỗi hối hận là tâm trạng oán sầu: oán cái ấn phong hầu, oán chiến tranh phong kiến phi nghĩa khiến vợ chồng nàng phải chia li không biết đến bao giờ.
=> Diễn biến tâm trạng: Bất tri sầu - hốt - hối - oán: Vô tư - bừng tỉnh - tiếc, hối hận - oán sầu.
=> Ý nghĩa: Lên án, tố cáo chiến tranh phi nghĩa.


c. Giá trị nội dung
Vương Xương Linh đã mượn tâm trạng của người thiếu phụ để thông qua đó lên án chiến tranh phi nghĩa gây biết bao đau thương, mất mát cho nhân dân.


d. Giá trị nghệ thuật
- Bút pháp miêu tả và phân tích tâm lí nhân vật tinh tế.
- Cấu trúc ngôn ngữ ngắn gọn gợi nhiều hơn tả.


III. Trả lời câu hỏi

Câu 1 (trang 162 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Nhận xét về nghệ thuật cấu tứ của bài thơ:

- Cấu tứ theo mạch cảm xúc của bài thơ – cảm xúc của người khuê phụ.

- Người khuê phụ có sự thay đổi nhận thức: Nhìn mình, khuê phụ thấy tuổi trẻ đang bị "trôi" đi. Còn nhìn về phía chinh phu thì mọi thứ mịt mù thăm thẳm

- Hoàn cảnh ấy khiến người thiếu phụ sầu hận, xót thương.


Câu 2 (trang 162 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

Khi thấy “màu dương liễu” nàng lại hối hận vì đã để chồng đi kiếm tước hầu. Màu dương liễu là màu của tuổi xuân, tuổi trẻ cũng là màu của li biệt. Chính bởi ý thức được điều này nên người thiếu phụ cảm thấy hối hận khi đã để chồng đi kiếm tước hầu. từ suy nghĩ ấy, người thiếu phụ oán thán ấn phong hầu, căm ghét chiến tranh hi nghĩa.


Câu 3 (trang 162 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

Chỉ với 28 chữ, bài Khuê oán lại được coi là bài thơ tiêu biểu cho tinh thần phản đối chiến tranh phi nghĩa của con người thời Đường. Mặc dù toàn bài không nhắc đến hai chữ “chiến tranh” nhưng người đọc vẫn có thể nhận thấy chiến tranh đang dần “ăn mòn” cuộc sống con người. Nó hủy hoại tuổi trẻ, tuổi xuân của biết bao ngươi, nó phá tan hạnh phúc của mọi gia đình, làm mất đi sự lạc quan yêu đời và niềm tin vào cuộc sống của biết bao người. Chính bởi những lí do trên dù không nhắc đến hai chữ “chiến tranh” nhưng bài thơ vẫn sục sôi niềm oán thán, phản đối chiến tranh phi nghĩa.

Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Ảnh minh họa (Nguồn internet)

Trần Bảo Ngọc

227 chủ đề

44292 bài viết

0