24/05/2018, 21:54

Bác bỏ

Định nghĩa. là thao tác lôgíc dựa vào các luận cứ chân thực và các qui tắc, qui luật lôgíc để vạch ra tính chất giả dối của một luận đề nào đó. là một kiểu chứng minh, nhưng không phải chứng minh cho tính đúng ...

Định nghĩa.

là thao tác lôgíc dựa vào các luận cứ chân thực và các qui tắc, qui luật lôgíc để vạch ra tính chất giả dối của một luận đề nào đó.

là một kiểu chứng minh, nhưng không phải chứng minh cho tính đúng đắn, chân thực của luận đề mà vạch trần tính giả dối, sai lầm của luận đề.

Các kiểu (hình thức) ngụy biện.

Nếu như chứng minh có 3 bộ phận : Luận đề, luận cứ và luận chứng thì bác bỏ cũng có 3 hình thức : luận đề, bác bỏ luận cứ và bác bỏ luận chứng.

luận đề.

luận đề có hai cách :

Cách 1 : - luận đề thông qua việc vạch ra tính giả dối của hệ quả rút ra từ luận đề.

Ví dụ : Đối với luận đề : “Bản chất và hiện tượng là hoàn toàn tách rời nhau”, ta có thể bác bỏ bằng cách trên :

  • 96Nếu bản chất và hiện tượng là hoàn toàn tách rời nhau, có nghĩa là hiện tượng không phản ánh bản chất, thì người ta không thể hiểu được bản chất của sự vật. Thực tế cho thấy, con người hoàn toàn có thể hiểu được bản chất của sự vật. Điều đó chứng tỏ không phải “bản chất và hiện tượng là hoàn toàn tách rời nhau”. Nói cách khác, luận điểm : “Bản chất và hiện tượng là hoàn toàn tách rời nhau” là một luận điểm sai lầm.

Cách 2 : luận đề thông qua chứng minh phản luận đề.

Muốn bác bỏ luận đề, ta chỉ cần chứng minh cho tính đúng đắn của phản luận đề, do đó theo luật mâu thuẫn, luận đề phải sai.

Ví dụ : luận đề : “Thủy ngân không có khả năng dẫn điện”. Ta phải chứng minh phản luận đề của nó là đúng đắn :

- Thủy ngân là kim loại.

- Mà kim loại thì dẫn điện.

Vậy thủy ngân thì dẫn điện.

Phản luận đề này đúng, chứng tỏ luận đề là sai.

luận cứ.

luận cứ là chỉ ra tính không chân thực, không đầy đủ của luận cứ, luận cứ không chân thực không đầy đủ thì luận đề không thể đứng vững, luận đề cũng bị bác bỏ.

Ví dụ : Có anh chàng giải thích : “Cái kèn nó kêu là tại vì nó có cái tòa loa”.

Người kia bác bỏ liền : “Anh nói cái kèn nó kêu, vì nó có cái tòa loa ? Tôi hỏi anh tại sao cái ống nhổ, nó cũng có cái tòa loa mà nó hỗng kêu ?”.

(Dẫn theo [10], tr.262)

Chuyện vui :

Thỉnh thoảng, mẹ nhờ con gái nhổ tóc sâu. Một hôm, bé thỏ thẻ : “Mẹ ơi, sao tóc mẹ bạc nhiều thế ?”

Mẹ âu yếm trách :

- Tóc mẹ bạc nhiều chứng tỏ con của mẹ hư lắm !

Đức bé ngây thơ hỏi lại :

- Ủa, vậy chắc mẹ hư lắm hả mẹ. Con thấy tóc bà ngoại bạc gần hết rồi !?

(Theo báo Phụ nữ Việt Nam).

luận chứng.

luận chứng là vạch ra những sai lầm, vi phạm các qui tắc, qui luật lôgíc trong quá trình chứng minh.

Ví dụ : Có người đã chứng minh luận đề : “Đặng Văn B, sinh viên của nhạc viện thành phố Hồ Chí Minh sẽ là tay đàn giỏi” như sau :

  • Ông Đặng văn A đã từng học ở nhạc viện thành phố Hồ Phí Minh và là một tay đàn giỏi.
  • Đặng văn B là con của ông Đặng văn A và cũng đang học tại nhạc viện thành phố Hồ Chí Minh.

Suy ra : Đặng văn B cũng sẽ là tay đàn giỏi.

Chúng thấy luận chứng trên không có sức thuyết phục, mặc dù xuất phát từ các luận cứ chân thực, nhưng luận đề không được rút ra một cách tất yếu từ các luận cứ.

Để thấy rõ hơn, ta chia luận chứng trên thành 2 tam đoạn luận :

  • Ông Đặng văn A là một tay đàn giỏi.
  • Đặng văn B là con của ông Đặng văn A.

98Đặng văn B là một tay đàn giỏi.

  • Ông Đặng văn A học tại Nhạc viên thành phố Hồ Chí Minh trở thành tay đàn giỏi.
  • Đặng văn B học tại Nhạc viện thành phố Hồ Chí Minh.
  • Đặng văn B là một tay đàn giỏi.

Ta thấy cả 2 tam đoạn luận trên đều sai lầm , đều vi phạm qui tắc lôgíc, cả hai đều mắc lỗi “bốn thuật ngữ”. Nên cách luận chứng trên là không thể tin cậy.

0