24/05/2018, 21:53

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp

Tài khoản sử dụng. Để theo dõi tình hình thanh toán tiền công và các khoản khác với người lao động, tình hình trích lập, sử dụng quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán sử dụng tài khoản 334 và tài khoản 338. *. Tài khoản 334 : ’’phải trả ...

Tài khoản sử dụng.

Để theo dõi tình hình thanh toán tiền công và các khoản khác với người lao động, tình hình trích lập, sử dụng quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán sử dụng tài khoản 334 và tài khoản 338.

*. Tài khoản 334: ’’phải trả công nhân viên’’

- Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán lương và các khoản thu nhập khác cho công nhân viên (CNV) trong kỳ.

Kết cấu:

- Bên nợ : Phát sinh tăng

+ Phản ánh việc thanh toán tiền lương và các khoản thu nhập khác cho công nhân viên.

+ Phản ánh các khoản khấu trừ vào lương của công nhân viên.

- Bên có: Phát sinh giảm

+ Phản ánh tổng số tiền lương và các khoản thu nhập khác cho công nhân viên trong kỳ.

Dư có: Phản ánh phần tiền lương và các khoản thu nhập mà doanh nghiệp còn nợ công nhân viên lúc đầu kỳ hay cuối kỳ.

Tài khoản 334 được chi tiết ra thành 2 tài khoản: - 334.1 Thanh toán lương

- 334.8 Các khoản khác.

- TK 334.1: Thanh toán lương. Dùng dể phản ánh các khoản thu nhập có tính chất lương mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động.

- TK 334.8: Các khoản khác. Dùng để phản ánh các khoản thu nhập không có tính chất lương, như trợ cấp từ quỹ BHXH, tiền thưởng trích từ quỹ khen thưởng mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động.

*.Tài khoản 338: Phải trả phải nộp khác.

- Dùng để theo dõi việc trích lập sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.

Kết cấu:

- Bên nợ: Phát sinh giảm.

+ Phản ánh việc chi tiêu KPCĐ, BHXH đơn vị.

+ Phản ánh việc nộp các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ cho các cơ quan quản lý cấp trên.

- Bên có: Phát sinh tăng.

+ Phản ánh việc trích lập các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.

+ Phản ánh phần BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù.

Dư có: Các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ chưa nộp hoặc chưa chi tiêu

(Nếu có Số dư Nợ thì số dư Nợ phản ánh phần KPCĐ, BHXH vượt chi chưa được cấp bù)

Tài khoản 338 được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 như sau:

- Tài khoản 338.2 (KPCĐ)

- Tài khoản 338.3 (BHXH)

- Tài khoản 338.4 (BHYT)

Tổng hợp, phân bổ tiền lương, trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Hàng tháng kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng (bộ phận sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,...,) và tính toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định trên cơ sở tổng hợp tiền lương phải trả và các tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ được thực hiện trên Bảng phân bổ tiền lương và Trích BHXH (Mẫu số 01/BPB)

Nội dung: Bảng phân bổ tiền lương và trích BHXH dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương thực tế phải trả (gồm lương chính, lương phụ và các khoản khác). BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích nộp hàng tháng cho các đối tượng sử dụng lao động (Ghi có TK 334, 335, 338.2, 338.3, 338.4 )

Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ:

*.Hạch toán các khoản phải trả công nhân viên:

- Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng, kế toán phân loại tiền lương và lập chứng từ phân bổ tiền lương và các khoản có tính chất lương vào chi phí sản xuất kinh doanh ghi:

Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp (phần tiền lương phải trả)

Nợ TK 627: Phần tiền lương của công nhân quản lý phân xưởng.

Nợ TK 641: Phần tiền lương của nhân viên bán hàng.

Nợ TK 642: Phần tiền lương của nhân viên Quản lý doanh nghiệp.

Nợ TK 241.2: Tiền lương của những người tham gia XDCBản.

Có TK 334: Ghi tăng tổng số tiền lương phải trả CNViên.

- Phản ánh số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên trong kỳ:

Nợ TK 431.1: Giảm quỹ khen thưởng

Có TK 334:

- Phản ánh số BHXH phải thanh toán cho công nhân viên trong kỳ:

Nợ TK 338.3

Có TK 334

- Phản ánh các khoản khấu trừ vào lương:

Nợ TK 334: Giảm lương

Có TK 141: Tạm ứng thừa

Có TK 138.8: Phải bồi thường

Có TK 338.3, 338.4: BHXH, BHYT mà CNV phải nộp.

- Phản ánh việc thanh toán tiền lương, thưởng, BHXH cho CNV.

Nợ TK 334

Có TK 111: Trả bằng tiền mặt

Có TK 112: Trả bằng chuyển khoản.

*. Hạch toán các khoản trích theo lương:

  • Trích lập các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán ghi:

BT 1: Nợ TK 622: 19%

Nợ TK 627: 19%

Nợ TK 641: 19%

Nợ TK 642 19%

Có TK 334: 6%

BT 2:

Nợ TK 622: 19%

Nợ TK 627: 19%

Nợ TK 641: 19%

Nợ TK 642: 19%

Có TK 334: 6%

Có TK 338: 25%

Có TK 338.2: 2%

Có TK 338.3: 20%

Có TK 338.4: 3%

- Phản ánh số BHXH phải trả, phải thanh toán cho CNV trong kỳ:

Nợ TK 338.3:

Có TK 334:

- Phản ánh số KPCĐ chi tiêu tại đơn vị :

Nợ TK 338.2:

Có TK 111: Tiền mặt

Có TK 112: Tiền NHàng.

- Phản ánh việc nộp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ cho cấp trên:

Nợ TK 338.2, 338.3, 338.4

Có TK 111

Có TK 112

- Phản ánh số BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù.

Nợ TK 111, 112

Có TK 338.2

Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương, tiền thưởng :

TK 111, 112 TK 334

TK 622, 627, 641,642

Thanh toán cho người LĐ TL và những khoản thu nhập

TK 3388 có tính chất lương phải trả cho

Trả tiền giữ Giữ hộ TNhập NLĐ

hộ cho NLĐ cho NLĐ TK 335

TK 138,141 TK 622

Khấu trừ các khoản tiền phạt, TL NP thực tế Trích trước

Tiền bồi thường, phải trả cho TLNP

Tiền tạm ứng... NLĐ theo KH

TK 3383

TK333

Thu hộ thuế Trợ cấp BHXH phải trả

Thu nhập cá nhân cho NN cho người lao động

TK 421

TK 338.3, 338.4, 3388

Thu hộ quỹ BHXH, Tiền lương phải trả NLĐ

BHYT, TÒA ÁN…

Sơ đồ hạch toán tổng hợp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ :

Phương pháp kế toán.

Quỹ tiền lương và thành phần quỹ tiền lương.

Quỹ tiền lương: là toàn bộ các khoản tiền lương của doanh nghiệp trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng.

Thành phần quỹ tiền lương: bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế làm việc, tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc, nghỉ phép hoặc đi học, các loại tiền thưởng, các khoản phụ cấp thường xuyên.

- Quỹ tiền lương của doanh nghiệp được phân ra 2 loại cơ bản sau:

+ Tiền lương chính: Là các khoản tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian họ hoàn thành công việc chính đã được giao, đó là tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên, và tiền thưởng khi vượt kế hoạch.

+ Tiền lương phụ: Là tiền lương mà doanh nghiệp phảI trả cho người lao động trong thời gian không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định như tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc khác như: Đi họp, học, nghỉ phép, thời gian tập quân sự, làm nghĩa vụ xã hội.

Việc phân chia quỹ tiền lương thành lương chính lương phụ có ý nghĩa nhất định trong công tác hoạch toán phân bổ tiền lương theo đúng đối tượng và trong công tác phân tích tình hình sử dụng quỹ lương ở các doanh nghiệp.

Quản lý chi tiêu quỹ tiền lương phải đặt trong mối quan hệ với thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị nhằm vừa chi tiêu tiết kiệm và hợp lý quỹ tiền lương vừa đảm bảo hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp.

Các loại tiền thưởng trong công ty: là khoản tiền lương bổ sung nhằm quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối theo lao động. Trong cơ cấu thu nhập của người lao động tiền lương có tính ổn định, thường xuyên, còn tiền thưởng thường chỉ là phần thêm phụ thuộc vào các chỉ tiêu thưởng, phụ thuộc vào kết qủa kinh doanh.

Nguyên tắc thực hiện chế độ tiền thưởng:

+ Đối tượng xét thưởng: Lao động có làm việc tại doanh nghiệp từ một năm trở lên có đóng góp vào kết quả sản xuất kinh doanh doanh nghiệp.

Mức thưởng: Thưởng một năm không thấp hơn một tháng lương được căn cứ vào hiệu quả đóng góp của người lao động qua năng suất chất lượng công việc, thời gian làm việc tại doanh nghiệp nhiều hơn thì hưởng nhiều hơn.

+Các loại tiền thưởng: Bao gồm tiền thưởng thi đua (từ quỹ khen thưởng), tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh (vượt doanh số, vượt mức kế hoạch đặt ra của công ty)

- Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.

+ Quỹ BHXH:

Khái niệm: Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí, mất sức.

Nguồn hình thành quỹ: Quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động thực tế trong kỳ hạch toán.

. Người sử dụng lao động phải nộp 15% trên tổng quỹ lương và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.

. Nộp 5% trên tổng quỹ lương thì do người lao động trực tiếp đóng góp (trừ vào thu nhập của họ).

Những khoản trợ cấp thực tế cho người lao động tại doanh nghiệp trong các trường hợp bị ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, được tính toán dựa trên cơ sở mức lương ngày của họ, thời gian nghỉ và tỷ lệ trợ cấp BHXH, khi người lao động được nghỉ hưởng BHXH kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH cho từng người và lập bảng thanh toán BHXH để làm cơ sở thanh toán với quỹ BHXH.

Quỹ BHXH được quản lý tập trung ở tài khoản của người lao động. Các doanh nghiệp phải nộp BHXH trích được trong kỳ vào quỹ tập trung do quỹ BHXH quản lý.

Mục đích sử dụng quỹ: Là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ.

Hay theo khái niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO) BHXH được hiểu là sự bảo vệ của xã hội với các thành viên của mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng để chống lại tình trạng khó khăn về kinh tế xã hội do bị mất hoặc giảm thu nhập, gây ra ốm đau mất khả năng lao động.

BHXH là một hệ thống 3 tầng:

Tầng 1: Là tầng cơ sở để áp dụng cho mọi người, mọi cá nhân trong xã hội. Người nghèo, tuy đóng góp của họ trong xã hội là thấp nhưng khi có yêu cầu nhà nước vẫn trợ cấp.

Tầng 2: Là tầng bắt buộc cho những người có công ăn việc làm ổn định.

Tầng 3: Là sự tự nguyện cho những người muốn đóng BHXH cao.

Về đối tượng: Trước đây BHXH chỉ áp dụng đối với những doanh nghiệp nhà nước. Hiện nay theo nghị định 45/CP thì chính sách BHXH được áp dụng đối với tất cả các lao động thuộc mọi thành phần kinh tế (tầng2). Đối với tất cả các thành viên trong xã hội (tầng1) và cho mọi người có thu nhập cao hoặc có điều kiện tham gia mua. BHXH còn quy định nghĩa vụ đóng góp cho những người được hưởng chế độ ưu đãi. Số tiền mà các thành viên thành viên trong xã hội đóng hình thành quỹ BHXH.

- Quỹ BHYT:

Khái niệm: Quỹ BHYT là quỹ được sử dụng để trợ cấp cho những người có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh.

Nguồn hình thành quỹ:

Các doanh nghiệp thực hiện trích quỹ BHYT như sau:

3% Trên tổng số thu nhập tạm tính của người lao động, trong đó:

[ 1% Do người lao động trực tiếp nộp (trừ vào thu nhập của họ), 2% Do doanh nghiệp chịu (Tính vào chi phí sản xuất- kinh doanh) ]

Mục đích sử dụng quỹ: Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế, những người có tham gia nộp BHYT khi ốm đau bệnh tật đi khám chữa bệnh họ sẽ được thanh toán thông qua chế độ BHYT mà họ đã nộp.

- Kinh phí công đoàn:

Khái niệm: Là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp.

Nguồn hình thành quỹ: KPCĐ được trích theo tỷ lệ:

2% Trên tổng số tiền lương phải trả cho người lao động, và doanh nghiệp phải chịu toàn bộ (tính vào chi phí sản xuất- kinh doanh).

Mục đích sử dụng quỹ:

50% KPCĐ thu được nộp lên công đoàn cấp trên, còn 50% để lại chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại đơn vị.

- Hạch toán lao động và thời gian lao động.

Mục đích của hạch toán lao động và thời gian lao động trong doanh nghiệp, ngoài việc giúp cho công tác quản lý lao động còn là đảm bảo tính lương chính xác cho từng người lao động.

Nội dung của hạch toán lao động bao gồm: Hạch toán số lượng lao động, thời gian lao động và chất lượng lao động.

Phân loại lao động trong doanh nghiệp:

Trong các doanh nghiệp công nghiệp thì công việc đầu tiên có tác dụng thiết thực đối với công tác quản lý và hạch toán lao động tiền lương là phân loại lao động.

- Phân theo tay nghề:

Phân loại lao động theo nhóm nghề nghiệp bao gồm:

+ Công nhân thực hiện chức năng sản xuất chính: Là những người làm việc trực tiếp bằng tay hoặc bằng máy móc, tham gia vào quá trình sản xuất và trực tiếp làm ra sản phẩm.

+ Công nhân sản xuất phụ: Là những người phục vụ cho quá trình sản xuất và làm các ngành nghề phụ như phục vụ cho công nhân trực tiếp hoặc có thể tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm.

+ Lao động còn lại gồm có: Nhân viên kỹ thuật, nhân viên lưu thông tiếp thị, nhân viên hoàn chỉnh, kế toán, bảo vệ.

- Phân loại theo bậc lương:

+ Lao động trực tiếp và gián tiếp trong doanh nghiệp có nhiều mức lương theo bậc lương, thang lương, thông thường công nhân trực tiếp sản xuất có từ 1 đến 7 bậc lương.

+ Bậc 1 và bậc 2: bao gồm phần lớn số lao động phổ thông chưa qua trường lớp đào tạo chuyên môn nào.

+ Bậc 3 và bậc 4: gồm những công nhân đã qua một quá trình đào tạo.

+ Bậc 5 trở lên: bao gồm những công nhân đã qua trường lớp chuyên môn có kỹ thuật cao.

+ Lao động gián tiếp cũng có nhiều bậc lại chia làm nhiều phần hành, (vd: như chuyên viên cấp 2).

+ Việc phân loại lao động theo nhóm lương rất cần thiết cho việc bố trí lao động, bố trí nhân sự trong các doanh nghiệp.

Tổ chức hạch toán lao động:

Tổ chức hạch toán lao động tiền lương và tiền công lao động, là rất cần thiết nó là một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống thông tin chung của hạch toán kế toán.

- Nhiệm vụ tài chính của yếu tố sản xuất kinh doanh này là:

+ Tổ chức hạch toán cơ cấu lao động hiện có trong cơ cấu sản xuất kinh doanh và sự tuyển dụng, xa thải, thuyên chuyển lao động trong nội bộ đơn vị theo quan hệ cung cầu về lao động cho kinh doanh.

+ Tổ chức theo dõi cơ cấu và sử dụng người lao động tại các nơi làm việc để có thông tin về số lượng chất lượng lao động ứng với công việc đã bố trí tại nơi làm việc.

+ Tổ chức hạch toán quá trình tính tiền công và trả công lao động cho người lao động.

+ Tổ chức phân công lao động kế toán hợp lý trong phần hành kế toán yếu tố lao động và tiền công lao động.

+ Nguyên tắc chung để thực hiện các nhiệm vụ tổ chức nêu trên về lao động và tiền lương là. Lựa chọn và vận dụng trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh của đơn vị một lượng chứng từ, sổ sách (tài khoản). Nội dung ghi chép thông tin trên sổ sách và hệ thống báo cáo kế toán hợp lý về lao động và tiền lương đủ cho yêu cầu quản lý, đặc biệt là quản lý nội bộ.

- Tiền đề cần thiết cho việc tổ chức tốt hệ thống thông tin kế toán lao động tiền lương là:

+ Phải xây dựng được cơ cấu sản xuất hợp lý. Đây là tiền đề cho việc tổ chức lao động khoa học tại nơi làm việc cho tổ chức ghi chép ban đầu về sử dụng lao động.

+ Thực hiện tổ chức tốt lao động taị nơi làm việc, sự hợp lý của việc bố trí lao động tại vị trí lao động theo không gian và thời gian ngành nghề, cấp bậc, chuyên môn là điều kiện để hạch toán kết quả lao động chính xác và trên cơ sở đó tính toán đủ mức tiền công phải trả cho người lao động.

+ Phải xây dựng được các tiêu chuẩn định mức lao động cho từng loại lao động, từng loại công việc và hệ thống quản lý lao động chặt chẽ cả về mặt tính chất nhân sự, nội quy qui chế kỷ luật lao động.

+ Phải xác định trước hình thức trả công hợp lý và cơ chế thanh toán tiền công thích hợp có tác dụng kích thích vật chất người lao động nói chung và lao động kế toán nói riêng.

Nghĩa là: Phải bằng cách lượng hóa được tiền công theo thời gian, theo việc, theo kết quả của việc đã làm trong khuôn khổ chế độ chung hiện hành.

+ Phải xây dựng nguyên tắc phân chia tiền công khi nó có liên quan tới nhiều hoạt động kinh doanh, nhiều loại sản phẩm làm ra để tính chi phí trả lương hợp lý các giá thành.

- Tổ chức hạch toán lao động, thời gian lao động và kết quả lao động:

+ Hạch toán số lượng lao động:

Để quản lý lao động về mặt số lượng, DN sử dụng sổ sách theo dõi lao động của doanh nghiệp thường do phòng lao động quản lý. Sổ này hạch toán về mặt số lượng từng loại lao động theo nghề nghiệp, công việc và trình độ tay nghề (cấp bậc kỹ thuật) của công nhân. Phòng lao động có thể lập sổ chung cho toàn doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận dể nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp.

+ Hạch toán thời gian lao động:

Thực chất là hạch toán việc sử dụng thời gian lao động đối với từng công nhân viên ở từng bộ phận trong doanh nghiệp. Chứng từ sử dụng ở đây là bảng chấm công để ghi chép thời gian lao động và có thể sử dụng tổng hợp phục vụ trực tiếp kịp thời cho việc quản lý tình hình huy động sử dụng thời gian dể công nhân viên tham gia lao động.

Bảng chấm công được lập riêng cho từng tổ, xưởng sản xuất, do tổ trưởng hoặc trưởng các phòng ban ghi hàng ngày. Cuối tháng bảng chấm công được sử dụng làm cơ sở để tính lương đối với bộ phận lao động hưởng lương theo thời gian.

+ Hạch toán kết quả lao động:

Mục đích của hạch toán này là theo dõi ghi chép kết quả lao động cuả công nhân viên biểu hiện bằng số lượng (khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành) của từng người hay từng tổ, nhóm lao động. Để hạch toán kế toán sử dụng các loại chứng từ ban đầu khác nhau tùy theo loại hình và đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp.

Các chứng từ này là ‘‘phiếu xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành’’,‘‘Bảng ghi năng suất cá nhân, bảng kê khối lượng công việc hoàn thành”.

Chứng từ hạch toán kết quả lao động do người lập ký, cán bộ kỹ thuật xác nhận, lãnh đạo duyệt. Đây là cơ sở để tính tiền lương cho người lao động hay bộ phận lao động hưởng lương theo sản phẩm.

Tóm lại hạch toán lao động vừa là để quản lý việc huy động sử dụng lao động, vừa làm cơ sở tính toán tiền lương phải trả cho người lao động. Vì vậy hạch toán lao động có rõ ràng, chính xác, kịp thời thì mới có thể tính đúng, tính đủ lương cho công nhân viên trong doanh nghiệp.

- Hạch toán tiền công với người lao động:

+ Xác định trình tự tính toán tổng mức tuyệt đối với người lao động trong kỳ hạn được trả, được thanh toán. Để thực hiện được nội dung này cần phải có điều kiện sau:

. Phải thu thập đủ các chứng từ có liên quan về số lượng và chất lượng lao động.

. Phải dựa vào các văn bản quy định chế độ trả lương, thưởng, phụ cấp của nhà nước.

. Phải xây dựng hình thức trả công thích hợp cho từng loại lao động trước khi đi vào công việc tính toán tiền công.

. Phải lựa chọn cách chia tiền công hợp lý cho từng người lao động, cho các lọai công việc được thực hiện bằng một nhóm người lao động khác nhau về ngành nghề, cấp bậc, hiệu suất công tác.

+ Xây dựng chứng từ thanh toán tiền công và các khoản có liên quan khác tới người lao động với tư cách là chứng từ tính lương và thanh toán. Chứng từ này được hoàn thành sau khi thực hiện được sự trả công cho từng người lao động và trở thành chứng từ gốc để ghi sổ tổng hợp tiền lương và BHXH.

+ Lựa chọn tiêu thức thích hợp để phân bổ tiền lương và BHXH cho từng đối tượng chịu chi phí sản xuất (dựa vào bảng tính lương gián tiếp) và qua tiêu chuẩn trung gian phân bổ cho đối tượng chịu phí tiền lương cuối cùng, lập chứng từ ghi sổ cho số liệu đã phân bổ làm căn cứ ghi sổ tổng hợp của kế toán theo đúng nguyên tắc.

+ Xây dựng quan hệ ghi sổ tài khoản theo nội dung thanh toán và tính toán phân bổ tiền lương phù hợp với yêu cầu thông tin về đối tượng kế toán nêu trên.

*. Chứng từ, thủ tục thanh toán lương.

Để thanh toán tiền lương tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động, hàng ngày kế toán doanh nghiệp phải lập bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02-LĐTL, ban hành theo QĐ số: 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11 năm 1995 của Bộ Tài Chính), Thông Tư liên tịch số 119-2004-TTNT-BTC-TLĐLĐVN ngày 8/12/2004-Bộ Tài Chính-TLĐLĐVN. Cho từng tổ, đơn vị, phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người. Trên bảng tính lương cần ghi rõ từng khoản tiền lương (lương sản phẩm, lương thời gian) các khoản phụ cấp, tự cấp, các khoản khẩu trừ và số tiền người lao động còn được lĩnh, thanh toán về trợ cấp, bảo hiểm cũng được lập tương tự sau khi kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận và ký, giám đốc duyệt.

Bảng thanh toán lương, BHXH sẽ được làm căn cứ để thanh toán lương và BHXH cho người lao động. Thông thường tại các doanh nghiệp việc thanh toán lương và các khoản trích theo lương, các khoản trích khác cho người lao động được chia làm 2 kỳ.

Kỳ 1 là tạm ứng và kỳ 2 sẽ nhập số còn lại sau khi trừ đi các khoản thanh toán lương, thanh toán BHXH, bảng kê danh sách những người chưa lĩnh lương cùng các chứng từ và báo cáo Thu- Chi tiền mặt phải chuyển kịp thời cho phòng kế toán để kiểm tra và ghi sổ

0