Antibiotic
Thông tin về (kháng sinh), Antibody (kháng thể) và một số chất kháng nguyên khác. 1. /,æntibai'ɔtik/ (n): kháng sinh. Là một chất được sản xuất hay có nguồn gốc từ một loại vi sinh vật, tiêu diệt hay ức chế khả năng tăng trưởng của một loại vi sinh vật khác. ...
Thông tin về (kháng sinh), Antibody (kháng thể) và một số chất kháng nguyên khác.
1. /,æntibai'ɔtik/ (n): kháng sinh.
Là một chất được sản xuất hay có nguồn gốc từ một loại vi sinh vật, tiêu diệt hay ức chế khả năng tăng trưởng của một loại vi sinh vật khác.
Kháng sinh dùng để chữa các bệnh nhiễm do các vi sinh vật nhạy cảm với chúng gây ra, thường là vi trùng hay vi nấm. Kháng sinh có thể làm thay đổi khu hệ vi trùng bình thường của cơ thể (như trong ruột, phổi, bàng quang), bằng cách tiêu diệt một hay nhiều nhóm sinh vật vô hại, điều này có thể gây nhiễm do các sinh vật đề kháng sinh sản nhiều hơn.
Các tác động phụ này thường xảy ra với các kháng sinh phổ rộng (có tác động chống lại nhiều loại vi sinh vật).
Sự đề kháng cũng có thể xảy ra với loại vi sinh vật được chữa trị (ví dụ do dùng liều không đúng), vài loại kháng sinh cũng có thể gây dị ứng.
Không được dùng kháng sinh trong những trường hợp bị nhiễm nhẹ, vì có thể tự khỏi mà không cần chữa trị.
2. Antibody /'æntibɔdi/ (n): kháng thể.
Là một loại protein máu đặc biệt được tổng hợp trong các mô dạng lympho để đáp lại sự có mặt của một kháng nguyên đặc biệt, và lưu hành trong huyết tương, để tấn công kháng nguyên này và làm cho nó trở nên vô hại.
Việc sản xuất các kháng thể đặc hiệu chống lại các kháng nguyên hay thay đổi, như vi trùng xâm nhập, phấn hoa hít vào và hồng cầu lạ, nên là cơ sở của cả tính miễn dịch và tính dị ứng.
Việc thành lập kháng thể cũng là nguyên do của sự chối bỏ các mô hay bộ phận ghép. Về mặt hóa học, kháng thể là các protein kiểu globulin, chúng được phân loại theo cấu trúc và chức năng.
3. Antigen /'æntidʒən/ (n): kháng nguyên.
Tìm lọc bất cứ chất nào mà cơ thể coi là vật lạ hay có thể gây nguy hiểm và sản xuất ra kháng thể để chống lại.
Kháng nguyên thường là protein, nhưng nhiều chất đơn giản, kể cả kim loại, cũng có thể trở thành kháng nguyên bằng cách kết hợp và biến đổi với protein của chính cơ thể. Các chất này được gọi là hapten.
4. Anticholinergic /æntikɔli'nə:rdʒik/ (adj): kháng phó giao cảm.
Là chất ức chế hoạt động của acetylcholine. Các loại thuốc kìm hủy phó giao cảm được gọi là kháng phó giao cảm.
5. Anticholinesterase /æntikɔli'nestəraiz/ (n): chất kháng cholinesterase.
Bất cứ chất ức chế hoạt động nào của cholinesterase, enzyme có tác động phân hủy acetylcholine dẫn truyền thần kinh, và như vậy sẽ cho phép acetylcholine tiếp tục dẫn truyền các xung lực thần kinh.
Các thuốc có tác động kháng cholinesterase gồm neostigmine và physostigmine, dùng để chuẩn đoán và điều trị chứng mỏi cơ nặng.
6. Anticoagulant /,æntikəʊ'ægjʊlənt/ (n): kháng đông.
Là một tác nhân ngăn cản sự đông máu.
Chất kháng đông thiên nhiên heparin can thiệp trực tiếp vào sự đông máu và có tác động cả trong cơ thể cũng như các mẫu máu trong ống nghiệm. Các loại thuốc tổng hợp như dicoumarol, phenindione và warfarin chỉ có tác động trong cơ thể, vì chúng hoạt động bằng cách tác động đến các nhân tố đông máu. Chúng cũng cần thời gian tác động lâu hơn heparin.
Các chất kháng đông dùng để ngăn ngừa việc tạo thành những cục máu, hay để làm tan những cục máu trong mạch trong tình trạng như huyết khối và ngẽn mạch.
Dùng liều không đúng có thể gây xuất huyết.
7. Antihistamine /,ænti'histəmin/ (n): chất kháng histamine.
Là một loại thuốc ức chế một số hoạt động của histamin trong cơ thể, đặc biệt là vai trò của nó trong việc gây dị ứng.
Ví dụ: Chloheniramine, diphehydramine và mepyramine.
Chất kháng histamine chủ yếu dùng để giảm sốt cho mùa cỏ khô, ngứa, viêm mũi, mày đay và các phản ứng dị ứng khác.
Nhiều loại kháng histamine như cyclizine và promethazine cũng có tác động chống nôn mạnh và được dùng để ngừa bệnh di chuyển. Tác động phụ thường nhất của kháng sinh histamin là buồn ngủ, và vì vậy đôi khi còn dùng để gây ngủ. Các tác động phụ khác gồm chóng mặt, mờ mắt, run, rối loạn tiêu hóa và thiếu điều hòa cơ.
8. Antiketogenic (n): chất chống sinh ketone.
Là một tác nhân ngăn ngừa sự tạo thành các ketone trong cơ thể.
9. Antilymphocytic serum (ALS): huyết thanh kháng lym-phô-bào.
Là một loại kháng huyết thanh có chứa kháng thể ngăn chặn tác động của lym-pho-bào, được chế tạo bằng cách chích lym-phô-bào cho súc vật.
ALS (antilymphocytic serum) có thể dùng cho bệnh nhân để phòng ngừa phản ứng miễn dịch, gây ra việc chối bỏ mô ghép như trong việc ghép thận, tuy nhiên thuốc dùng cũng có thể gây tổn hại cho các cơ chế miễn dịch khác, nên nhiễm trùng sẽ trở thành một nguy cơ nghiêm trọng.
10. Antimycotic /,æntimai'kɔtik/ (n): chất kháng nấm.
Là một loại thuốc có tác động chống nấm. Thuốc kháng nấm dùng để điều trị các bệnh nhiễm nấm. Các thuốc kháng nấm bao gồm griseofulvin và nystatin.
11. Antiserum /'ænti,siərəm/ (n): kháng huyết thanh.
Là huyết thanh có chứa kháng thể chống lại một loại kháng nguyên đặc biệt, dùng phương pháp tiêm chích để điều trị hay để tạm thời bảo vệ cơ thể (miễn dịch thụ động) chống lại các bệnh đặc hiệu.
Kháng huyết thanh được sản xuất với số lượng lớn trong các loài vật như ngựa. Trong phòng thí nghiệm, kháng huyết thanh dùng để xác định các vi sinh vật gây bệnh chưa biết rõ.
12. Antitoxin /,ænti'tɔksin/ (n): kháng độc tố.
Là một kháng thể do cơ thể sản xuất để kháng lại một độc tố do vi trùng xâm nhập hay do bất cứ một nguồn nào khác.
13. Antivenene (antivevenin): kháng nọc.
Là một loại kháng huyết thanh có kháng thể chống lại các chất độc đặc hiệu trong nọc độc của các loại vật như rắn, nhện và bò cạp.
Để hiểu rõ hơn về vui lòng liên hệ