24/06/2018, 16:52

Câu hỏi ôn tập bài 22: Việt Nam cuối thời nguyên thủy – Lịch sử 10

Câu 1. Sự ra đời của thuật luyện kim có ý nghĩa như thế nào đối với các bộ lạc sống trên đất nước ta cách đây khoảng 3000 – 4000 năm? Gợi ý làm bài – Cách ngày nay khoảng 3000 – 4000 năm, các bộ lạc sống rải rác trên đất nước ta, trên cơ sở trình độ phát triển cao của kĩ thuật ...

Câu 1. Sự ra đời của thuật luyện kim có ý nghĩa như thế nào đối với các bộ lạc sống trên đất nước ta cách đây khoảng 3000 – 4000 năm?

Gợi ý làm bài

–              Cách ngày nay khoảng 3000 – 4000 năm, các bộ lạc sống rải rác trên đất nước ta, trên cơ sở trình độ phát triển cao của kĩ thuật chế tác đá và làm gốm, đã bắt đầu biết sử dụng nguyên liệu đồng và thuật luyện kim để chế tạo công cụ lao động và vật dụng để phục vụ cho cuộc sống.

–              Nghề trồng lúa nước được tiến hành ở nhiều thị tộc.

–              Góp phần nâng cao năng suát lao động.

–              Là tiền đề để hình thành những nền văn hóa lớn vào cuối thời nguyên thủy.

Câu 2. Trình bày những nền văn hóa lớn cuối thời nguyên thủy ở Việt Nam.

Gợi ý làm bài

a) Từ Phùng Nguyên (văn hóa đồ đồng) đến văn hóa Đông Sơn (sơ kì sắt) ở miền Bắc:

-Đầu thiên niên kỉ II TCN, các bộ lạc sống ở vùng lưu vực sống Hồng đã đưa kĩ thuật chế tác đá lên đ1nh cao, đồng thời biết sử dụng hợp kim đồng và thuật luyện kim để chế tạo công cụ. Đây là thời kì mở đầu cho sơ kì thời đại đồng thau ở Việt Nam, chuyển dần lên văn hóa Đông Sơn.

– Các di tích văn hóa Phùng Nguyên được phát hiện ở nhiều nơi thuộc vùng Bắc Bộ như: Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Tây, Hà Nội, Hải Phòng…

– Các bộ lạc Phùng Nguyên là cư dân nông nghiệp trồng lúa, sống định cư lâu đời trong các công xã thị tộc. Công cụ lao động chủ yếu vẫn bằng đá. Họ làm gốm bằng bàn xoay với những đồ án trang trí hài hòa và biết sử dụng một số” nguyên liệu khác như tre, gỗ, nứa, xương để làm đồ dùng; biết se chỉ, dệt vải và chăn nuôi gia súc như: trâu, bò, lợn, gà, chó…

–   Đời sống tinh thần của CƯ dân Phùng Nguyên khá phong phú, biểu hiện một trình độ thẩm mĩ khá cao. Các công cụ đá được mài nhẵn đẹp mắt. Đồ gốm được trang trí hoa văn nhiều kiểu dáng. Đồ trang sức có nhiều loại, nhiều kích thước khác nhau bằng đá, sừng, xương, vỏ ốc, vỏ sò được mài, khoan tiện tinh tế (vòng tay, hạt chuỗi, khuyên tai…). Tục chôn người chết nơi CƯ trú, chôn theo công cụ lao động và các vật dụng khác cũng rất phổ biến ở cư dân Phùng Nguyên.

–              Cùng với các bộ lạc Phùng Nguyên ở lưu vực sông Hồng, còn có các bộ lạc khác ở nhiều khu vực trên đất nước ta cũng đã tiến đến thời đại đồ đồng.

–              Các bộ lạc sống ở vùng châu thổ sông Mã (Thanh Hóa), chủ nhân của nền văn hóa Hoa Lộc và các bộ lạc ở vùng lưu vực sông Làm là cư dân của một nền nông nghiệp dùng cuốc đã phát triển. Nghề nông giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động kinh tế. Các nghề thủ công làm đá đạt đến trình độ khá cao, tương đồng với cư dân Phùng Nguyên. Trong các di tích văn hóa Hoa Lộc, bên cạnh những công cụ, hiện vật bằng đá, gốm (như rìu đá có vai, cuốc đá có chuôi ưa cán, đồ gốm có hoa văn), còn có một số hiện vật bằng đồng (dùi đồng, dây đồng,…)

b) Từ Bình Châu (văn hóa đồ đồng) đến Sa Huỳnh (sơ kì sắt) ở miền Trung:

–              Cách ngày nay khoảng 3000 – 4000 năm, ở vùng Nam Trung Bộ, các bộ lạc Bình Châu, Long Thạnh… chủ nhân của văn hóa tiền Sa Huỳnh cũng đã tiến đến sơ kì thời đại đồng thau, biết đến kĩ thuật luyện kim.

–              Các di tích văn hóa Sa Huỳnh được phát hiện ở các t1nh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Khánh Hòa.

–              Hoạt động kinh tế chủ yếu của cư dân Sa Huỳnh là nông nghiệp trồng lúa và các cây trồng khác. Ngoài ra, họ còn làm đồ gốm, dệt vải, rèn sắt và làm đồ trang sức bằng đá, đồng, thủy tinh (chuỗi hạt, khuyên tai…).

–              Cư dân văn hóa Sa Huỳnh thường thiêu xác chết, đổ tro xương vào các vò bằng đất nung đem chôn cùng với các đồ trang sức.

c) Từ Dốc Chùa (văn hoa đồ đồng) đến cần Giờ (sơ kì sắt – văn-hóa tiền Óc Eo) ở miền Nam:

–              Ở các tỉnh miền Nam cũng đã phát hiện một số” di tích văn hóa đồ đồng như Dốc Chùa, Bình Đa, cầu sắt.., được gọi chung là văn hóa sông Đồng Nai. Đây là một trong những cội nguồn hình thành văn hóa Óc Eo.

–              Các di tích văn hóa sống Đồng Nai thuộc vùng Đông Nam Bộ được phân bố” ở các t1nh; Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Long An, Thành phố Hồ Chí Minh… Các di tích văn hóa Óc Eo ở vùng Tây Nam Bộ thuộc các t1nh: An Giang, Kiên Giang, cần Thơ…

–              Cư dân văn hóa sống Đồng Nai làm nghề nông trồng lúa nước và trồng các cây lương thực khác. Ngoài ra, họ còn làm nghề khai thác sản vật rừng, săn bắt, làm nghề thủ công. Bên cạnh các công cụ bằng đá là chủ yếu, còn có một số hiện vật bằng đồng, sắt, vàng, thủy tinh.

–              Cư dân văn hóa cần Giờ còn đánh bắt hải sản và mở rộng quan hệ giao lưu với bên ngoài, góp phần chuẩn bị cho sự xuất hiện văn hóa Óc Eo của cảng thị cổ ở miền Nam.

Tóm lại, cách ngày nay khoảng 3000 – 4000 năm, ở nước ta đã hình thành những nền văn hóa lớn, phân bố ở các khu vực khác nhau, làm tiền đề cho xã hội nguyên thủy chuyển biến sang giai đoạn cao hơn.

Câu 3. Hãy tóm tắt những nét chính về cuộc sống của các bộ lạc Phùng Nguyên, Sa Huỳnh, Đồng Nai theo các nội dung: địa bàn cư trú, công cụ lao động, hoạt động kinh tế.

Gợi ý làm bài

Tóm tắt những nét chính về cuộc sống của các bộ lạc Phùng Nguyên, Sa Huỳnh, Đồng Nai

Bộ lạc Địa bàn cư trú Công cụ lao động Hoạt động kinh tế
Phùng

Nguyên

Nhiều nơi thuộc vùng Bắc Bộ như Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Tây, Hà Nội, Hải Phòng… Chủ yếu vẫn bằng đá. –    Nông nghiệp trồng lứa.

–    Làm gốm, xe chỉ, dệt vải; chăn nuôi gia súc.

Sa

Huỳnh

Ở vùng Nam Trung Bộ (Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Khánh Hòa) Nhiều công cụ bằng sắt, một số ít bằng đồng. –     Chủ yếu là nông nghiệp trồng lúa và các cây trồng khác.

–    Làm đồ gốm, dệt vải, rèn sắt, làm đồ trang sức bằng đá, đồng, thủy tinh.

 

Đồng

Nai

Thuộc vùng Đông Nam Bộ được phân bố” ở các t1nh: Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Long An, Thành phố Hồ Chí Minh… Công cụ bằng đá là chủ yếu, nhiều công cụ bằng đồng, sắt. –      Làm nghề nông trồng lúa nước và trồng các cây lương thực khác.

–       Làm nghề khai thác sản vật rừng, săn bắt, làm nghề thủ công.

Những chuyên mục hay của Lịch sử lớp 10:

  • Giải bài tập Sách giáo khoa môn Lịch sử lớp 10
  • Câu hỏi ôn tập môn Lịch sử lớp 10
  • Đáp án môn Lịch sử lớp 10
  • Đề thi học sinh giỏi môn Lịch sử lớp 10
0