XÂY DỰNG MÔ HÌNH ỨNG DỤNG ẢO HÓA MÁY CHỦ TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM THÁI NGUYÊN
Trường Cao đẳng Sư phạm Thái Nguyên nằm trên trục đường Quang Trung, phường Thịnh Đán, Thành phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên. Trường có nhiệm vụ đào tạo và bồi dưỡng giáo viên Mầm non, Tiểu học và Trung học cơ sở có trình độ từ Trung học Sư phạm đến Cao ...
Trường Cao đẳng Sư phạm Thái Nguyên nằm trên trục đường Quang Trung, phường Thịnh Đán, Thành phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên.
Trường có nhiệm vụ đào tạo và bồi dưỡng giáo viên Mầm non, Tiểu học và Trung học cơ sở có trình độ từ Trung học Sư phạm đến Cao đẳng Sư phạm chính quy; liên kết đào tạo, bồi dưỡng giáo viên Mầm non, Tiểu học và Trung học cơ sở có trình độ đại học hệ vừa làm vừa học. Ngoài ra, Nhà trường mở thêm 5 mã ngành Trung cấp và Cao đẳng ngoài Sư phạm, đào tạo và bồi dưỡng thêm nguồn nhân lực ngoài Sư phạm cho con em các dân tộc thuộc tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh lân cận. Trường có quan hệ hợp tác đào tạo với 3 trường Cao đẳng, Đại học và tổ chức ở nước ngoài. Qua 45 năm xây dựng và trưởng thành, đến nay Nhà trường có 10 đơn vị Phòng, Khoa, Trung tâm và Tổ trực thuộc; có 133 cán bộ, giảng viên, nhân viên. Trong đó, trình độ tiến sĩ, thạc sĩ chiếm trên 80% số giảng viên đứng lớp. Tổng số học sinh, sinh viên và học viên của nhà trường năm học 2012 – 2013 có trên 5000. Dự kiến trong những năm học tới, quy mô đào tạo của Nhà trường sẽ tiếp tục được mở rộng hơn nữa để phù hợp với định hướng phát triển của nhà trường & thực tiễn, nhu cầu của xã hội.
Công nghệ thông tin (CNTT) là công cụ đắc lực hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập và hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục, góp phần nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục.
Với đặc thù một trường Cao đẳng sư phạm , mỗi năm trường Cao đẳng Sư phạm Thái Nguyên có nhiệm vụ đào tạo khoảng 5000 học sinh sinh viên(trong đó tuyển sinh mới mỗi năm trên 1000 học sinh sinh viên) các bậc học có trình độ từ Trung học Sư phạm đến Cao đẳng sư phạm chính quy, Trung học đến Cao đẳng ngoài sư phạm và liêt kết đào tạo hệ đại học vừa học vừa làm. Nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, giảng dạy, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập...và các công tác của Nhà trường trở thành một nhu cầu không thể thiếu.
Về phía học sinh-sinh viên, trong các môn học, với sự có mặt của các ứng dụng CNTT, các bài giảng điện tử giúp các em có thể tiếp nhận bài học nhanh chóng , hiệu quả, tăng khả năng tích cực, chủ động tham gia học tập; dễ dàng cập nhật, khai thác kho tri thức chung của nhân loại bằng các công cụ đa phương tiện, góp phần tiếp cận hình thức học tập mới: học tập dựa vào máy tính.... từ đó góp phần nâng cao hiệu quả học tập
Về phía giảng viên, ứng dụng CNTT giúp giáo viên xây dựng được bài giảng sinh động thu hút sự tập trung của người học , dễ dàng thể hiện được các phương pháp sư phạm khác nhau, thực hiện đánh giá và lượng giá học tập toàn diện, khách quan ngay trong quá trình học. Với việc được cung cấp những phương tiện làm việc hiện đại (mạng Internet, các loại từ điển điện tử, các sách điện tử, thư điện tử,…) góp phần nâng cao tiềm lực của giảng viên; góp phần đổi mới phương pháp dạy học,thuận tiện trao đổi về tài liệu, bài giảng với các đồng nghiệp qua các ngân hàng bài soạn trên các trang web, diễn đàn dành cho giảng viên....
Trong công tác quản lý đào tạo, thanh tra, khảo thí, tài chính, thư viện ...của Nhà trường. CNTT và những ứng dụng của nó cũng thể hiện rõ rệt vai trò và tầm ảnh hưởng to lớn, với các phần mềm chuyên biệt phục vụ giải quyết công việc được thuận tiện, chính xác, tiết kiệm thời gian so với phương pháp làm việc thủ công vốn có. Với xu thế phát triển của Nhà trường, những nhu cầu như: Xây dựng một hệ thống Email nội bộ chạy trên máy chủ mang tên miền của nhà trường phục vụ cho công tác trao đổi văn bản, tài liệu...đảm bảo được tính chất an toàn thông tin và hiệu quả công việc của Nhà trường ; Xây dựng một hệ thống quản lý đào tạo chạy trên hệ thống mạng nội bộ của Nhà trường với cơ sở dữ liệu đặt trên máy chủ đủ mạnh luôn đảm bảo kết nối thông suốt tới các máy thành viên giúp chuyên môn hóa công việc đào tạo theo chức năng từng bộ phận: Giảng dạy, đào tạo, đánh giá kết quả...đòi hỏi cần triển khai nhanh chóng, kịp thời để nâng cao hiệu quả công tác trong Nhà trường
Cùng với đó, với đặc thù là một trường Cao đẳng Sư phạm miền núi, còn gặp nhiều hạn chế về điều kiện cơ sở vật chất, khoa học công nghệ... việc đẩy nhanh ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy & các công tác của Nhà trường trở thành một nhiệm vụ cấp thiết hơn bao giờ hết; phục vụ đắc lực cho công cuộc cái cách giáo dục, thu hẹp dần khoảng cách, nâng cao hơn chất lượng, đưa công tác giáo dục miền núi bắt kịp với miền xuôi.
Với đặc thù như vậy, việc xây dựng & phát triển một hệ thống mạng với các Server(máy chủ) chuyên trách riêng biệt từng nhiệm vụ(trên cơ sở tận dụng tối đa được năng lực của hệ thống máy tính sẵn có, đảm bảo được nguồn kinh phí đầu tư ở mức ít chi phí nhất...)đáp ứng nhu cầu sử dụng CNTT trong công tác dạy & học và các công việc của Nhà trường để góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả công việc của Nhà trường trở thành một nhu cầu cấp thiết và thực sự hữu ích. Ảo hóa máy chủ là giải pháp được nghĩ tới để đóng vai trò lời giải cho bài toán trên.
Hình 3.1: Sơ đồ khái quát hiện trạng hệ thống thông tincủa Trường CĐSP Thái Nguyên |
Dưới đây là thống kê các trang thiết bị đã được Nhà trường trang bị cho các phòng ban, phòng chuyên môn, khoa, tổ trực thuộc để phục vụ cho công tác chuyên môn , nghiệp vụ.
Tổng số thiết bị đã trang bị:
- 1 máy Server IBM x3200 M3 có cấu hình:
+ Processor: Intel ® Xeon ® Lynnfield Quad- Core X3430 2.4 GHz 8MB LGA 1156 95W
+ System Memory: 32 GB DDR- 3 1333 MHz ECC Memory
+ Storage: HDD SAS/SATA 3.5" Hot Swap
+ Network Controller: Dual Gigabit Ethernet 10/100/1000
+ Power: 1x Power Supply 430 watt
4x3.5" SATA/ SAS Driver Bay
...
- 300 máy tính để bàn: Trong đó 250 máy trang bị cho các phòng thực hành tin học và trung tâm thông tin thư viện, 50 máy trang bị cho các phòng, ban, khoa, tổ trực thuộc với cấu hình sử dụng: CPU Dual Core E5200, Ram 1GB...
- 15 máy tính xách tay cấu hình: CPU Core 2 Duo T7500, Ram: 2GB...
- 20 máy in, 2 máy photo, scan
Cùng một số thiết bị Switch, Router...
Hệ thống máy in hiện tại của Nhà trường đang được gắn trực tiếp vào các máy tính của các phòng ban, phòng chuyên môn, văn phòng khoa, tổ trực thuộc nhưng lại không có cơ chế quản lý tập trung máy in, không xây dựng chính sách trong việc in ấn.
Trường đã thực hiện kết nối mạng nội bộ (mạng LAN) nhưng hệ thống mạng LAN chưa chuyên nghiệp và các thiết bị không tập trung tại Phòng Server nên khó khăn cho việc quản lý và khắc phục sự cố.
Kết nối internet hiện tại chỉ sử dụng cho các nhu cầu đơn giản như sử dụng email, quản trị thông tin trang web của trường, tra cứu, tìm kiếm thông tin,....
Nhu cầu kết nối Internet của người dùng trong Nhà trường tương đối cao nhưng hệ thống mạng của trường lại không có thiết bị bảo mật (Firewall) chuyên dụng, dẫn đến việc mất an toàn thông tin là rất cao, dữ liệu cơ quan dễ dàng bị đánh cắp.
Hệ thống mạng Nhà trường chưa triển khai công nghệ Virtual Private Network (VPN) nên gây khó khăn cho người quản trị mạng trong việc truy cập xử lý sự cố mạng từ xa, mặt khác, khi một người dùng có quyền (Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, Trưởng phòng,...) có nhu cầu truy cập mạng nội bộ từ xa để lấy dữ liệu của mình sẽ không thể thực hiện được.
Máy chủ hiện tại của trường được sử dụng trong việc lưu trữ và chia sẻ tài nguyên nội bộ. Điều này khiến cho lượng tài nguyên và hiệu năng sử dụng của máy chủ chưa được tận dụng tối đa trong khi nhu cầu sử dụng máy chủ để chuyên trách đảm nhiệm thêm các nhu cầu thực tiễn khác trong Nhà trường là một bài toán đang cần có ngay lời giải.
Xây dựng hệ thống ảo hóa trên một Server chủ nhằm
- Tiết kiệm chí phí đầu tư mua nhiều Server cùng lúc
- Tiết kiệm không gian đặt Server trên tủ rack cũng như không gian phòng chứa
- Tiết kiệm điện năng,hệ thống làm mát và cable .
- Quản lý đơn giản và tập trung trên một Server vật lý duy nhất
- Dễ dàng triển khai,nâng cấp và backup hệ thống.
- Giải quyết các nhu cầu thực tế đề ra của Nhà trường(đã nêu trên)
Xuất phát từ nhu cầu thực tế đề ra của Nhà trường kết hợp với hiện trạng hạ tầng hệ thống thông tin trường Cao đẳng Sư phạm Thái Nguyên, dưới đây là mô hình giải pháp triển khai ứng dụng Ảo hóa máy chủ vào hệ thống thông tin Nhà trường
Hình 3.2: Mô hình triển khai ứng dụng ảo hóa máy chủ
vào hệ thống thông tin trường Cao đẳng Sư phạm Thái Nguyên
Trong mô hình giải pháp trên, bốn máy chủ dùng để chạy các dịch vụ thực chất là các máy chủ ảo được tạo ra bởi công nghệ ảo hóa, sử dụng chung tài nguyên trên một máy chủ vật lý thật nhưng vẫn đảm bảo được đầy đủ được yêu cầu về hiệu năng và độ an toàn, bảo mật thông tin như bốn máy chủ riêng biệt. Cụ thể như sau:
- 01 máy chủ quản lý tài nguyên(Files Sever): Dùng để quản lý tập trung việc lưu trữ, chia sẻ tài nguyên cho hệ thống thông tin của Nhà trường
- 01 máy chủ Cơ sở dữ liệu (Database Server): Dùng để quản lý Cơ sở dữ liệu cho các ứng dụng của Nhà trường
- 01 máy chủ Web Server: Dùng để lưu trữ, vận hành & quản trị website riêng của Nhà trường
- 01 máy chủ Mail Server: Dùng để lưu trữ, vận hành, quản trị hệ thống Email nội bộ của Nhà trường
Bất kì một máy Client nào trong mô hình trên đều có thể truy cập và sử dụng các dịch vụ trên các máy chủ (trong phạm vi được cấp quyền)
Vì bất kì hệ thống hoặc thiết bị phần cứng nào cũng đều có thể gặp rủi ro và hư hỏng bất thình lình, khó có thể đoán trước được nên đứng về khía cạnh đảm bảo an toàn thông tin & duy trì 24/24 hiệu năng làm việc của hệ thống,ta tiến hành kết nối máy chủ vật lý chính với một máy chủ vật lý dự phòng và sử dụng công nghệ WMWare High Availability (VMHA) để khi xảy ra sự cố về hỏng hóc máy chủ vật lý hay mất kết nối mạng, ta sẽ di chuyển các máy ảo từ máy chủ vật lí chính sang máy chủ vật lí dự phòng giúp các máy ảo đang ở máy chủ vật lý bị hỏng chuyển qua máy chủ vật lý dự phòng và phục hồi tình trạng mà không mất nhiều thời gian chết do đó không gây ảnh hưởng đến tiến trình hoạt động của hệ thống, đảm bảo được hiệu quả công việc.
a. Phần cứng.
Hệ thống thiết bị phần cứng hiện có của Nhà trường: 01 Server IBM x3200M3, hệ thống PC, Laptop, Printer, Switch, Access point, Router...
b. Phần mềm.
Sử dụng bộ công cụ phần mềm ảo hoá của Vmware: Vmware Worskstation; Vmware ESX Server , Vmware vSphere client , Vmware VCenter , Window Server 2008, Mail Daemon, Phần mềm quản lý đào tạo Eduman và một số ứng dụng khác để thực hiện triển khai Domain , Database Server, Mail Server và Web Server.
- Thực hiện khởi động Server và boot vào đĩa CD vừa được burn ra.
Hình 3.3: Màn hình khởi động cài đặt Vmware ESX 5.0
Nhập vào mật khẩu sẽ dùng để quản trị Vmware ESX, sau đó nhấn Enter
Hình 3.4: Màn hình nhập mật khẩu quản trị máy chủ ESX
Quá trình cài đặt sẽ diễn ra trong vài phút. Màn hình báo hiệu kết thúc quá trình cài đặt hiện ra, nhấn Enter để khởi động lại Server
Hình 3.5: Màn hình kết thúc quá trình cài đặt ESX
Sau khi trải qua quá trình cài đặt, hệ thống khởi động vào Vmware ESXvới giao diện màn hình như sau.
Hình 3.6: Màn hình chạy khởi động máy chủ ESX
Nhấn F2 và nhập mật khẩu để vào giao diện cấu hình của Vmware ESX
Hình 3.7: Màn hình đăng nhập máy chủ ESX
Chọn "Configure Management Network", chọn Enter
Hình 3.8: Cấu hình thông số mạng cho máy chủ ESX
Hình 3.9: Cấu hình địa chỉ IP tĩnh, subnet mask và deafault gateway
Hình 3.10: Màn hình thoát và lưu các thiết lập thay đổi cho máy chủ ESX
Chúng ta có thể tải phần mềm VM vSphere client từ trang chủ Vmware.com và tiến hành cài đặt như một phần mềm bình thường và chú ý rằng kết nối mạng giữa máy tính cài phần mềm client này và máy chủ esx Server luôn thông suốt.
Khi cài đặt xong thì khi start chương trình vsphere client thì giao diện của nó hiện lên. Lúc này ta điền địa chỉ ip của máy chủ khi máy chủ esx và máy client ở trong cùng một mạng. Nếu không cùng một mạng mà muốn truy cập vào Esx Server từ xa thì phải đăng kí một host name với ip trỏ về địa chỉ của máy Esx Server và phải mở một số port trên modem.
Hình 3.11: Chương trình Vsphere Client
Khi đã kết nối thành công đến Esx Server thì ta có thể thao tác trên máy chủ Esx Server. Thực ra đây mới là giao diện làm việc chính của người quản trị, giao diện linux chỉ sử dụng để khắc phục các sự cố hoặc bật tắt một số dịch vụ hoặc ứng dụng nào đó. Với vSphere client ta có thể khởi tạo, cấu hình và theo dõi hoạt động của các máy ảo một cách linh hoạt và tập trung. Việc này rất dễ dàng cho quản lý tập trung và triển khai các máy ảo một cách nhanh chóng.
Hình 3.12: Giao diện kết nối Esx Server
Trong giao diện kết nối của vSphere client để tạo một máy ảo thì hết sức đơn giản: Nhấp chuột phải vào địa chỉ của Esx Server và chọn New Virtual Machine.
Hình 3.13: Khởi tạo máy ảo
Một hộp thoại xuất hiện đòi hỏi bạn chọn kiểu cấu hình điển hình hay tùy chọn các kiểu cấu hình theo yêu cầu của bạn. Chọn typical rồi chọn Next.
Hình 3.14: Hộp thoại chọn kiểu cấu hình
Hộp thoại yêu cầu nhập tên của máy ảo mà bạn đang tạo. Tên này sẽ hiển thị trên giao diện của vSphere client khi truy cập vào máy chủ Esx Server. Nhập tên tùy ý rồi chọn Next.
Hình 3.15: Hộp thoại đặt tên Server
Hộp thoại yêu cầu bạn chọn nơi lưu trữ dữ liệu của bạn. Thường thì ta chọn ổ đĩa cứng mặc định. Chọn Next
Hình 3.16: Hộp thoại chọn nơi lưu trữ
Một hộp thoại lựa chọn hệ điều hành mà bạn sẽ cài đặt trên máy ảo. Chọn một hệ điều hành tương ứng rồi chọn Next.
Hình 3.17: Hộp thoại chọn hệ điều hành
Hộp thoại yêu cầu phân chia ổ đĩa cứng xuất hiện cho phép bạn cấp cho máy ảo của bạn một dung lượng ổ cứng nhất định trên ổ cứng của máy chủ Esx Server. Tùy nhu cầu làm việc và lưu trữ mà bạn chọn dung lượng cho thích hợp. Chọn Next
Hình 3.18: Hộp thoại chọn dung lượng ổ cứng
Hộp thoại tổng quan các cấu hình lựu chọn mà bạn đã thiết lập. Mặc định máy Esx Server sẽ cấp cho các máy ảo một lượng ram nhất định. Bạn có thể tăng thêm hoặc giảm bớt nhưng tốt nhất là hãy để mặc định cho Esx Server tự điều chỉnh. Chọn OK để xác nhận quá trình thiết lập hoàn tất .
Hình 3.19: Hộp thoại cấu hình đã chọn
Như vậy đã tạo xong một máy ảo.để cho máy ảo này hoạt động thì cần cài đặt hệ điều hành và các ứng dụng cho nó.
Hình 3.20: Kết thúc cấu hình máy ảo
Click chuột phải vào tên máy ảo vừa tạo và chọn power. Ta sẽ thấy rằng ở đây có nhiều lựa chọn để quản lý các máy ảo từ xa rất dễ dàng . Để khởi động máy ảo chọn power on.
Hình 3.21: Khởi động máy ảo
Máy ảo được khởi động sẽ bắt đầu quá trình tìm kiếm các file khởi động vì chưa có hệ điều hành nên máy ảo chưa thể khởi động được. Để cài đặt hệ điều hành vào máy ảo thì có thể cho đĩa vào ổ cd/dvd driver trên máy chủ Esx Server, hoặc có thể cài bằng các file ISO trên chính máy mà bạn đang sử dụng phần mềm quản lý Vsphere client bằng cách chọn connect ISO image on local disk. Sau khi chọn bấm tổ hợp phím Ctrl+Alt+Del để khởi động lại máy ảo.lúc này việc cài hệ điều hành sẽ giống như lúc cài đặt bình thường.
Hình 3.22: Kết nối với image hệ điều hành
Summary : Cho phép theo dõi tổng quát quá trình sử dụng tài nguyên trên máy chủ như xung nhịp cpu, bộ nhớ ram, ổ cứng lưu trữ.
Hình 3.23: Tổng quan hệ thống
Virtual Machine : Cho phép theo dõi và so sánh cụ thể hoạt động và hiệu suất sử dụng tài nguyên máy chủ của từng máy ảo.
Hình 3.24: Hoạt động của máy ảo
Resource allocation : Cho phép theo dõi quá trình phân phối tài nguyên của máy chủ Esx Server đền từng máy ảo.
Hình 3.25: Quá trình phân phối tài nguyên tới các máy ảo
Performance : Biểu đồ biểu diễn các xung nhịp cpu qua từng thời gian khác nhau. Cho phép so sánh hiệu suất qua từng giai đoạn.
Hình 3.26: Sơ đồ quá trình hoạt động của CPU
Configuration : Cho phép theo dõi tình trạng các thiết bị phần cứng xem có thiết bị nào bị lỗi hay hư hỏng không. Nếu có dấu hiệu bất thường thì hệ thống sẽ hiển thị các bảng thông báo alert hoặc warning đến người sử dụng.
Hình 3.27: Tình trạng phần cứng
3.5.6.1. Máy chủ cơ sở dữ liệu (Database Server).
Trên máy chủ ảo ESX thứ nhất, tiến hành cài đặt phần mềm quản trị Cơ sở dữ liệu SQL Server để lưu trữ và chạy Cơ sởdữ liệu củacác phần mềm ứng dụng trong mạng. Trong mô hình thử nghiệm, thực hiện lưu trữ và kết nối với Cơ sở dữ liệu của phần mềm Quản lí đào tạo EduMan để thực thi phần mềm này trong hệ thống mạng của trường.
a. Quản trị Microsoft SQL Server
Sau khi cài đặt thành công, khởi động Microsoft SQL Server, sau đó chọn mục (Local) Windows NT
Hình 3.28: Cửa sổ Databases trong Microsoft SQL Server
Thực hiện đưa cơ sở dữ liệu có sẵn vào trong Database của Microsoft SQL Server bằng thao tác Restore
Hình 3.29: Thực hiện Restore Cơ sở dữ liệu vào Microsoft SQL Server
Chọn tệp tin chứa cơ sở dữ liệu của phần mềm là EduMan để Restore. Cơ sở dữ liệu được Restore thành công sẽ hiện ra trong Databases của Microsoft SQL Server như hình dưới đây
Hình 3.30: Cơ sở dữ liệu chạy phần mềm Eduman
b. Triển khai phần mềm quản lý đào tạo Eduman sử dụng cơ sỡ dữ liệu chạy trên SQL Server.
-
Tổng quan về phần mềm quản lý đào tạo EduMan.
EduMan là phần mềm quản lý đào tạo ứng dụng cho các hệ đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung cấp dựa trên quy chế hiện hành của Bộ Giáo dục & Đào tạo và Bộ Lao động Thương binh & Xã hội. Phần mềm đặc biệt phù hợp với các trường đào tạo cùng lúc nhiều hệ khác nhau. Phần mềm có các chức năng chính sau
- Tuyển sinh, xét tuyển, phân lớp
- Quản lý Học sinh - Sinh viên
- Quản lý chương trình đào tạo
- Quản lý thời khóa biểu và tiến độ giảng dạy
- Quản lý đào tạo
- Quản lý điểm
- Quản lý học phí
- Quản lý cấp bằng tốt nghiệp
- Hỗ trợ trang web để SV tra cứu điểm trên mạng sử dụng công nghệASP.Net và PHP.
- Các chức năng khác
EduMan cho phép phân quyền sử dụng theo các mức:
- Nhân viên phòng đào tạo: Xét tuyển; phân lớp; nhập điểm; in các loại danh sách, bảng điểm; xét điều kiện lên lớp, thi tốt nghiệp, tốt nghiệp,...
- Nhân viên phòng quản lý HS-SV: Nhập hồ sơ sinh viên; lọc thông tin sinh viên; in bảng điểm xét học bổng; nhập điểm rèn luyện,...
- Nhân viên phòng tài vụ: Nhập học phí; in bảng kê danh sách nộp học phí; ...
- Giáo vụ khoa: Các chức năng được áp dụng trên các lớp thuộc khoa quản lý.
- Giáo viên giảng dạy: Mỗi giáo viên bộ môn được phân quyền nhập điểm các môn học giảng dạy ngay tại trường hoặc tại nhà bằng cách sử dụng một module phần mềm đi kèm. Dữ liệu nhập tại nhà có thể dễ dàng Import vào CSDL của phần mềm tại trường.
- Giáo viên chủ nhiệm: Ngoài thực hiện một số công việc đối với các môn học giảng dạy thì giáo viên chủ nhiệm lớp còn có thể thực hiện thêm một số thao tác đối với lớp được phân công chủ nhiệm như nhập kết quả rèn luyện, chức vụ sinh viên, khen thưởng kỷ luật.
-
Triển khai sử dụng Eduman trên các máy client sử dụng cơ sử dữ
liệu kết nối với SQL Server
Sau khi cài đặt thành công trên máy Client, xuất hiện cửa sổ cho phép ta đăng nhập vào Edu Man
Hình 3.31: Cửa sổ khởi động Eduman trên máy Client
Phần mềm tiến hành kết nối đến Database đặt trên Server. Quá trình kết nối thành công hiện ra thông báo cho nhép đăng nhập vào hệ thống
Hình 3.32: Cửa sổ đăng nhập hệ thống
Đăng nhập thành công, hiện ra cửa sổ làm việc của chương trình
Hình 3.33: Cửa sổ làm việc của Eduman với User Admin
Hình 3.34: Đăng nhập phần mềm với user P.Daotao
3.5.6.2. Máy chủ Mail Server.
Để cài đặt một Mail Server thì trước hết phải cài các component hỗ trợ. Vào Control panel -> add/remove program-> add/remove window component. Chọn cài đặt thêm dịch vụ SMTP Service .
Hình 3.35: Cài đặt các component cần thiết
Sau khi cài các component bổ xung hoàn tất ta tiến hành cài đặt mail Mdeamon làm mail Server .Quá trình cài đặt bình thường đến khi hoàn tất.
Hình 3.36: Giao diện Mdeamon Mail Server
Trên mail Server tạo các tài khoảng cho người dùng ví dụ như là user1 và user2, dungnv ở đây là mail admin trong lúc cài đặt đã khởi tạo.
Hình 3.37 : Tạo người dùng trong máy chủ mail
Để kiểm tra quá trình gởi và nhận thư .từ một máy tính của user1 gõ vào trình duyệt web địa chỉ http://192.168.101.241:3000 ở đây port 3000 là port của webclient của Mdeamon mail Server. Đăng nhập bằng tài khoảng user1 và tiến hành gởi mail cho user2 và một tài khoảng mail khác ngoài internet để kiểm tra quá trình kết nối.
Hình 3.38: Gởi mail từ user1
Tại máy của user2 gõ vào trình duyệt web địa chỉ
http://192.168.101.241:3000 và đăng nhập bằng tài khoảng user2 kiểm tra thư.
Hình 3.39: Kiểm tra thư tại user2
Ta thấy user2 đã nhận được thư của user1
3.5.6.3. Máy chủ Web Server.
Để dựng Web Server thì ta phải cài đặt thêm phần bổ trợ là IIS service. Vào control panel chọn add/remove program chọn tiếp add/remove window component.
Hình 3.40: Cài đặt các component cần thiết
Trong phần internet information services IIS chọn details
Hình 3.41: Chọn các component
Check vào ô file transfer protocol ftp service và world wide web service và chọn ok để tiến hành cài đặt các component này.
Hình 3.42: Kiểm tra Web Server
3.5.7.1. Công việc đã thực hiện.
- Cài đặt phần mềm Ảo hóa Vmware ESX Server trên máy chủ vật lí và thiết lập nên 3 máy chủ ảo.
- Cài đặt các dịch vụ riêng biệt lên từng máy chủ ảo:
+ Web Server: Trang web riêng của trường có tên miền nội bộ cdspthainguyen.net
+ Mail Server: Xây dưng Hệ thống Mail Server nội bộ với tên miền mailcdsptn.net
+ Database Server & Applications Server: Cài đặt máy chủ chạy cơ sở dữ liệu SQL kết nối đến phần mềm quản lý đào tạo Eduman.
- Tiến hành kết nối hệ thống máy chủ ảo chạy thử nghiệm trên mạng Lan gồm 4 máy Client.
3.5.7.2. Hiệu quả đạt được.
Hệ thống được ứng dụng công nghệ Ảo hóa máy chủ giúp tận dụng được tối đa nguồn tài nguyên phần cứng của máy chủ vật lý; người dùng trên các máy Client(trong phạm vi được cấp quyền) được sử dụng nhiều dịch vụ hữu ích hơn nhờ có các máy chủ chuyên trách cung cấp các dịch vụ khác nhau, từ đó góp phần nâng cao hiệu suất & hiệu quả trong công việc.
Xét về góc độ quản lý, trong môi trường ảo hóa số lượng công việc có sự thay đổi, công việc quản lý phức tạp hơn so với môi trường truyền thống. Tuy nhiên sau một thời gian cùng với sự mở rộng quy mô của hệ thống, với kế hoạch quản lý được lập rõ ràng, cẩn thận thì công việc quản lý sẽ trở nên dễ dàng hơn rất nhiều. Đặc biệt là hầu hết các thao tác quản trị đều có thể thực hiện bằng cách sử dụng phần mềm quản lý từ xa.
Ảo hóa mang tới nhiều lợi ích nhưng cũng dẫn tới một số nguy cơ bảo mật mới do vậy phải thường xuyên cập nhật các tổ hợp điều phối ảo hóa cũng như các công cụ quản trị từ xa và có chiến lược an ninh tốt.