Vận dụng xác suất trong bài toán di truyền phả hệ
Hướng dẫn các giải các bài toán vận dụng xác suất để tính tỉ lệ kiểu gen và kiểu hình Xác định quy luật di truyền chi phối tính trạng ở người ...
Hướng dẫn các giải các bài toán vận dụng xác suất để tính tỉ lệ kiểu gen và kiểu hình
- Xác định quy luật di truyền chi phối tính trạng ở người
Xem thêm: Chuyên đề 7: Di truyền người
Dạng 1 :Tính xác suất biểu hiện tính trạng ở thế hệ con cháu.
- Bước 1 : Xác định quy luật di truyền tính trạng theo các dấu hiệu trình bày trong bài Xác định quay luật di truyền của cá tính trạng .
- Bước 2: Xác định kiểu gen và tỉ lệ mang gen tính trạng đó ở bố mẹ của thế hệ cần tính xác suất.
- Bước 3: Áp dụng tính tỉ lệ phân li kiểu gen, kiểu hình ở đời con dựa vào quy luật di truyền của Mendel và quy luật di truyền giới tính.
- Bước 4: Tính xác suất biểu hiện tính trạng ở thế hệ cần tìm bằng phương pháp nhân hoặc cộng xác suất.
Ví dụ 1: Tính xác suất để đứa con ở thế hệ II mắc bệnh.
Ví du 2: Một người phụ nữ bị bệnh bạch tạng có hai người con gái bình thường. Cả hai đều lấy chồng bình thường và sinh ra con bình thường. Tính xác suất để sinh ra đứa trẻ bị bệnh bạch tạng nếu hai đứa cháu của họ kết hôn.
Ví dụ 3 : Gen quy định bệnh bạch tạng và PKU (phenylketonuria) nằm trên 2 nhiễm sắc thể thường khác nhau và đều là tính trạng lặn. Hãy tính xác suất để đứa con đầu tiên của người phụ nữ và người đàn ông đều dị hợp tử về cả hai tính trạng trên mắc cả 2 bệnh bạch tạng và PKU.
Ví dụ 4 : Người đàn ông bình thường có em gái bị bệnh, người đàn bà bình thường có em trai bị bệnh. Hai người lấy nhau thì xác suất sinh con đầu lòng bị bệnh là bao nhiêu? Cho biết bệnh do gen lặn, người bình thường do gen trội hoàn toàn trên NST thường.
Ví dụ 5: Trong quần thể, cứ 1000 người thì có một người dị hợp tử về gen gây bệnh BT có kiểu gen Aa. Tính xác suất để bố mẹ có cùng kiểu gen Aa ( gen A trội hoàn toàn so với gen gây bệnh a) sinh ra hai đứa con bình thường.
Ví dụ 6: Đối với một bệnh di truyền do đột biến lặn nằm trên NST thường, nếu một trong hai bố mẹ bình thường, người kia mắc bệnh thì tỉ lệ con của họ mắc bệnh sẽ là bao nhiêu %.
Ví dụ 7: Trong gia đình cha mẹ và ông bà ngoại bình thường. Tìm xác suất sinh một cháu ngoại bị bệnh mù màu. Biết bệnh mù màu do đột biến gen lặn nằm trên NST giới tính qui định.
Ví dụ 8: Bệnh mù màu đỏ và lục ở người là do gen lặn trên NST giới tính X (Xa) qui định (không có alen tương ứng trên Y). Hãy xác định xác suất để trong quần thể người có một cặp bố bình thường và mẹ mắc bệnh này sinh ra đứa con trai bình thường.
Ví dụ 9. Cho sơ đồ phả hệ sau:
Sơ đồ phả hệ trên mô tả sự di truyền của một bệnh ở người do một trong hai alen của một gen quy định. Biết rằng không xảy ra đột biến ở tất cả các cá thể trong phả hệ. Xác suất để cặp vợ chồng ở thế hệ III trong phả hệ này sinh ra đứa con gái bị mắc bệnh trên là bao nhiêu?
Dạng 2: Tính tần số biểu hiện tính trạng trong n con sinh ra của bố mẹ
Phương pháp giải toán:
- Tính tần số xuất hiện mỗi kiểu hình tương ứng ở thế hệ cần xét
- Áp dụng công thức tính tần số để xác định tần số biểu hiện tính trạng trong n con sinh ra .
( C_{n}^{a} imes p^a imes q^{n-a})
Trong đó: p và q là tần số xuất hiện mỗi kiểu hình tương ứng, a số con có tính trạng xuất hiện bệnh p
Chú ý: với nhiều tính trạng cũng có thể sử dụng công thức trên để biến đổi
Ví dụ 1: Ở người khả năng uốn cong lưỡi là tính trạng trội. Nếu hai bố mẹ cùng là dị hợp tử sinh được 5 người con thì tần số để 3 người con trong số đó có khả năng uốn cong lưỡi là bao nhiêu?
Ví dụ 2: Nếu 2 người cùng là dị hợp tử về tính trạng bạch tạng có 5 con thì xác suất để họ có 2 con trai bình thường, 2 con gái bình thường và 1 con trai bạch tạng là bao nhiêu?
Ví dụ 3 : Ở người, thiếu răng hàm là do gen trội trên nhiễm sắc thể thường quy định. Nếu hai bố mẹ dị hợp tử sinh 5 đứa trẻ, hãy tính tần số để :
a) Tất cả 5 đứa trẻ đều không mắc bệnh
b) Sẽ có 3 đứa bình thường và 3 đứa bị bệnh
c) Hai đứa trẻ đầu bình thường và 3 đứa trẻ cuối cùng bị bệnh
Ví dụ 4: Xơ nang là một bệnh di truyền bởi gen lặn. Nếu hai người bình thường nhưng dị hợp tử lấy nhau, hãy tính tần số để:
a) Một trong 3 đứa trẻ bị bệnh
b) Trong 4 đứa trẻ, thứ tự sẽ là: con trai bình thường, con gái bị bệnh, con trai bị bệnh, con gái bình thường
BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM
Câu 1: Cho sơ đồ phả hệ sau:
Bệnh P được quy định bởi gen trội (P) nằm NST thường; bệnh Q được quy định bởi gen lặn (q) nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X, không có alen tương ứng trên Y. Biết rằng không có đột biến mới xảy ra. Xác suất để cặp vợ chồng ở thế hệ thứ III trong sơ đồ phả hệ trên sinh con đầu lòng là con trai và mắc cả hai bệnh P, Q là
A. 6,25%. B. 3,125%. C. 12,5%. D. 25%.
Câu 2: Cho sơ đổ phả hệ sau:
Sơ đồ phả hệ trên mô tả sự di truyền một bệnh ở ngừoi do một trong hai alen của một gen quy định. Biết rằng không xảy ra đột biến ở tất cá các cá thể trong phả hệ. Trong những người thuộc phả hệ trên, những người chưa thể xác định được chính xác kiểu gen do chưa có đủ thông tin là:
A. 8 và 13 B. 1 và 4 C. 17 và 20 D. 15 và 16
Câu 3: Khảo sát sự di truyền bệnh M ở người qua ba thế hệ như sau
Xác suất để người III2mang gen bệnh là bao nhiêu
A.0,335 B. 0,75 C. 0,67 D. 0,5
Câu 4: Cho sơ đồ phả hệ dưới đây, biết rằng alen a gây bệnh là lặn so với alen A không gây bệnh và không có đột biến xảy ra ở các cá thể trong phả hệ:
Kiểu gen của những người: I1, II4, II5 và III1 lần lượt là:
A. XAXA, XAXa, XaXa và XAXa. B. aa, Aa, aa và Aa.
C. Aa, aa, Aa và Aa. D. XAXA, XAXa, XaXa và XAXA.
>>>>>Đừng xấu hổ khi không biết, chỉ xấu hổ khi không học.<<<<<<<<<<<<<<<<<