18/06/2018, 11:38

Văn bia đề danh tiến sĩ khoa Quý Sửu niên hiệu Duy Tân năm thứ 7 (1913)

Ban đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân 1 người ĐINH VĂN CHẤP 丁文執 1 , Cử nhân khoa Nhâm Tý, sinh năm Quý Tị, thi đỗ năm 21 tuổi, người xã Kim Khê tổng Kim Nguyên huyện Nghi Lộc phủ Hưng Nguyên tỉnh Nghệ An. Ban đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân 5 người VŨ ...

Ban đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân1 người

ĐINH VĂN CHẤP 丁文執1, Cử nhân khoa Nhâm Tý, sinh năm Quý Tị, thi đỗ năm 21 tuổi, người xã Kim Khê tổng Kim Nguyên huyện Nghi Lộc phủ Hưng Nguyên tỉnh Nghệ An.

Ban đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân 5 người

VŨ NHỊ CÁT 武二吉2, Cử nhân, Hành tẩu Bộ Lại, sinh năm t Dậu, thi đỗ năm 29 tuổi, người xã Trúc Lâm tổng An Ninh huyện Hương Trà phủ Thừa Thiên.

NGUYỄN VĂN GIÁ 阮文檟3, Cử nhân, Huấn đạo huyện Phú Vang, sinh năm Nhâm Thân, thi đỗ năm 42 tuổi, người xã Tri Lễ tổng Đặng Sơn huyện Lương Sơn phủ Anh Sơn tỉnh Nghệ An.

MAI HỮU DỤNG 枚有用4, Cử nhân khoa Bính Ngọ, sinh năm Tân Mùi, thi đỗ năm 43 tuổi, người thôn Nga Lộ tổng Mậu Lâm huyện Nga Sơn phủ Hà Trung tỉnh Thanh Hóa.

PHAN HUY TÙNG 潘輝松5, Cử nhân, Huấn đạo huyện Đông Sơn, sinh năm Mậu Dần, thi đỗ năm 36 tuổi, người xã Thu Hoạch tổng Canh Hoạch huyện Can Lộc phủ Đức Thọ tỉnh Hà Tĩnh.

PHẠM HỮU VĂN 笵有文6, Cử nhân khoa Nhâm Tý, sinh năm Nhâm Ngọ, thi đỗ năm 32 tuổi, nguyên người Gia Định, sau chuyển về ở thôn Nam Trung tổng Sư Lỗ huyện Phú Vang tỉnh Thừa Thiên.

Chú thích:

1.Đinh Văn Chấp (1893-?) người xã Kim Khê tổng Kim Nguyên huyện Nghi Lộc phủ Hưng Nguyên tỉnh Nghệ An (nay thuộc xã Nghi Long huyện Nghi Lộc tỉnh Hà Tĩnh). Cử nhân năm Nhâm Tý (1912). Ông từng làm Đốc học Quảng Nam.

2.Vũ Nhị Cát (1885-?) người xã Trúc Lâm tổng An Ninh huyện Hương Trà phủ Thừa Thiên (nay thuộc huyện Hương Trà tỉnh Thừa Thiên-Huế). Cử nhân năm Quý Mão (1903), bổ làm quan Hành tẩu Bộ Hộ. Sau khi đi thi Tiến sĩ, ông làm quan Lang trung Bộ Học .

3.Nguyễn Văn Giá (1872-?) người xã Tri Lễ tổng Đặng Sơn huyện Lương Sơn phủ Anh Sơn tỉnh Nghệ An (nay thuộc xã Khai Sơn huyện Anh Sơn tỉnh Nghệ An). Cử nhân năm Bính Ngọ (1906), bổ làm Huấn đạo ở huyện Phú Vang. Sau khi thi Tiến sĩ, ông làm quan Viên ngoại lang Bộ Hình.

4.Mai Hữu Dụng (1871-?) người thôn Nga Lộ tổng Mậu Lâm huyện Nga Sơn phủ Hà Trung tỉnh Thanh Hóa (nay thuộc huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa). Cử nhân năm Bính Ngọ (1906). Ông làm quan đến chức Ngự sử.

5.Phan Huy Tùng (1878-?) người xã Thu Hoạch tổng Canh Hoạch huyện Can Lộc phủ Đức Thọ tỉnh Hà Tĩnh (nay thuộc xã Thạch Châu huyện Thạch Hà tỉnh Hà Tĩnh). Cử nhân năm Bính Ngọ (1906), bổ làm Huấn đạo ở huyện Đông Sơn. Sau khi đi thi Tiến sĩ, ông làm quan Lang trung Bộ Hình.

6.Phạm Hữu Văn (1882-?) nguyên người Gia Định, sau chuyển về ở thôn Nam Trung tổng Sư Lỗ huyện Phú Vang tỉnh Thừa Thiên (nay thuộc xã Phú Thượng huyện Phú Vang tỉnh Thừa Thiên-Huế). Cử nhân năm Nhâm Tý (1912). Ông từng làm Tri phủ Tĩnh Gia.

0