Tổng quan về kế hoạch hóa (tiếp theo)
Những căn cứ để lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp Khi xây dựng kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp cần đưa vào các căn cứ sau : Nhiệm vụ kế hoạch Nhà nước giao ...
Những căn cứ để lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp
Khi xây dựng kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp cần đưa vào các căn cứ sau :
Nhiệm vụ kế hoạch Nhà nước giao
Các công trình giao thông thuộc về hệ thống cơ sở hạ tầng của nền kinh tế quốc dân, Nhà nước là người thay mặt xã hội đầu tư xây dựng các công trình này. Kế hoạch mà Nhà nước giao cho doanh nghiệp (dưới hình thức chỉ tiêu pháp lệnh trực tiếp hoặc cho dự thầu) phải được coi là cơ sở đầu tiên của kế hoạch của doanh nghiệp. Ngược lại đối với các doanh nghiệp xây dựng giao thong thì việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng các công trình do Nhà nước giao là nguồn sống chính của doanh nghiệp . Do vậy, ưu tiên số một trong cân đối kế hoạch hoặc chương trình sản xuất của doanh nghiệp phải giành cho các công trình trong kế hoạch Nhà nước.
Đi đôi với nhiệm vụ kế hoạch mà Nhà nước giao cho doanh nghiệp , các chủ trương phát triển kinh tế - xã hội của Đảng, các chính sách, các phương án quy hoạch của ngành, những thông tin, hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp v.v... đều là những căn cứ quan trọng để lập kế hoạch sản xuất
Nhu cầu thị trường
Nếu như kế hoạch kinh tế quốc dân là kế hoạch định hướng, kế hoạch chỉ đạo do Nhà nước xây dựng thi kế hoạch sản xuất - tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp là kế hoạch kinh doanh, kế hoạch làm ăn - do vậy kế hoạch sản xuất tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp phải bám sát nhu cầu của xã hội về loại công trình mà doanh nghiệp có thể thực hiện được. Nói các khác kế hoạch của doanh nghiệp phải gắn với thị trường, phải coi thị trường là đối tượng, là căn cứ của mình.
Cũng trên yêu cầu này tính nhạy bén, tính thích ứng của kế hoạch phải thể hiện ở chỗ nó được xây dựng trên cơ sở cái mà doanh nghiệp có thể làm được.
Đằng sau những sôi động và đa dạng của thị trường luôn tiềm ẩn những cái tĩnh hơn, cụ thể hơn của nó, đó là khả năng ký kết các hợp đồng để thoả mãn các nhu cầu xây dựng, ở đây hợp đồng kinh tế đã ký kết được chính là hiện thân của nhu cầu thị trường và phải được coi là căn cứ, là xuất phát điểm của kế hoạch của doanh nghiệp phải được hiện thực hoá, được bảo đảm bằng cam kết của khách hàng thông qua hợp đồng. Nó là công cụ pháp lý ràng buộc các chủ kinh doanh trong quá trình thực hiện kế hoạch
Chiến lược kinh doanh
Trong điều kiện cơ chế kinh tế mới, mỗi doanh nghiệp xây lắp đều có quyền tự chủ trong xây dựng các kế hoạch của mình. Ngày nay không chỉ Nhà nước mới có chiến lược. Bản thân mỗi doanh nghiệp cũng cần có chiến lược kinh doanh của mình. Chiến lược kinh doanh là định hướng làm ăn lâu dài, là cơ sở để tổ chức sản xuất kinh doanh, khắc phục những mất cân đối lớn, hao lụt. Chính ở chiến lược kinh doanh mà doanh nghiệp tìm thấy lời giải cho câu hỏi mục tiêu lâu dài của doanh nghiệp là gì? Doanh nghiệp sẽ làm gì, quy mô doanh nghiệp đến đâu? Những đảm bảo cho thực hiện mục tiêu, những phương tiện để đạt được mục tiêu là gì.
Chiến lược kinh doanh phải là căn cứ, là định hướng cho việc xây dựng kế hoạch sản xuất hàng năm
Năng lực sản xuất của doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp đều được trang bị một lực lượng lao động có tay nghề cùng nhiều máy thi công và các máy móc thiết bị khác để thực hiện nhiệm vụ xây lắp của mình. Lực lượng ấy với một quy trình thi công khoa học, với trình độ tổ chức sản xuất tiên tiến sẽ sản xuất ra một khối lượng sản phẩm (hoặc giá trị sản phẩm) lớn nhất trong một năm. Đó chính là năng lực sản xuất của doanh nghiệp (ứng với một cơ cấu công tác xây lắp nhất định).
Kế hoạch của doanh nghiệp phải được xây dựng trên cơ sở năng lực sản xuất của mình.
Năng lực sản xuất của doanh nghiệp không phải là cố định. Nó luôn biến động từng năm cùng với quá trình khai thác máy móc - thiết bị hiện có, cùng với quá trình đổi mới và hiện đại hoá máy móc thiết bị, cùng với quá trình biến độ lao động kỹ thuật trong doanh nghiệp. Chính vì vậy kế hoạch sản xuất hàng năm phải được cân đối với năng lực sản xuất hiện có lữ hành, máy móc thiết bị tiền vốn của từng năm tương ứng và khả năng phát triển NLSX của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch
Các căn cứ khác
Cùng với những căn cứ chủ yếu trên đây, trong khi lập kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp, còn phải dựa vào kết quả và kinh nghiệm sản xuất của năm trước, dựa vào các tiêu chuẩn, các định mức của Nhà nước, dựa vào các hồ sơ thiết kế Dự toán của từng công trình để tính toán
Khi dựa vào kết quả sản xuất và kinh nghiệm của năm trước cần đặc biệt chú ý tới khối lượng dở dang từ năm trước chuyển sang. Khối lượng này bằng lượng chênh lệch giữa tổng giá trị dự toán với tổng giá trị đã thực hiện
Đối với các công trình khởi công mới và khối lượng thi công lớn phải thi công trong nhiều năm thì việc lập kế hoạch sản xuất phải căn cứ vào kế hoạch dài hạn của doanh nghiệp, thời hạn huy động các hạng mục và sử dụng, thời hạn xây dựng khống chế hoặc định mức % khối lượng công tác gối đầu của từng loại công trình mà tính ra được khối lượng công tác gối đầu năm kế hoạch
Nhiệm vụ và nguyên tắc lập kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
Nhiệm vụ chung của kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là:
- Đảm bảo thoả mãn nhu cầu của xã hội thể hiện trong nhiệm vụ Nhà nước giao và các hợp đồng kinh tế đã ký kết
- Khai thác triệt để mọi nguồn tiềm năng của bản thân doanh nghiệp và các nguồn tiềm năng do liên doanh liên kết mang lại để một mặt thoả mãn nhu cầu xã hội mặt khác dần dần mở rộng quy mô kinh doanh theo đúng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
- Đảm bảo thu được lợi nhuận, tằng bước tăng tích luỹ cho doanh nghiệp
Nhiệm vụ cụ thể của kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng năm của doanh nghiệp xây dựng giao thông là:
- Xác định danh mục các công trình, hạng mục công trình sẽ thi công, danh mục các công trình và hạng mục công trình cần hoàn thành bàn giao trong năm kế hoạch
- Xác định khối lượng công tác xây lắp và gái trị sản lượng xây lắp sẽ thực hiện và sẽ hoàn thành bàn giao
- Cân đối các nguồn tài nguyên, bố trí hợp lý lực lượng xây lắp nhằm tập trung thi công dứt điểm, đưa nhanh công trình vào khai thác, thực hiện các mục tiêu kinh tế và mục tiêu xã hội trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (thể hiện các chỉ tiêu tổng hợp về lao động, vật tư, tiền vốn, lợi nhuận v.v.. định hướng cho các kế hoạch khác trong kế hoạch toàn diện của doanh nghiệp).
Ngoài những nhiệm vụ kể trên, trong quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp cần đồng thời tiến hành các công việc sau:
- Nghiên cứu các định hướng lớn, các cs lớn của Nhà nước trong từng kỳ kế hoạch, làm cho hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp bám sát kế hoạch chung của Nhà nước, của ngành, phù hợp với pháp luật hiện hành
- Thực hiện tiếp cận thị trường, thường xuyên nắm chắc quy luật cung cầu, phát hiện kịp thời những nhu cầu xã hội để hoạch định và điều chỉnh kế hoạch cho sát thực tiễn
- Nắm chắc và định kỳ xác định lại năng lực hiện có của doanh nghiệp để lập và điều chỉnh kế hoạch, đảm bảo tính hiệu quả của sản xuất - kinh doanh
- Nắm bắt kịp thời hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khác có liên quan để rút kinh nghiệm và đề ra kế hoạch sản xuất có khả năng công trình hơn và có hiệu quả hơn
Những công việc này thuộc nhiệm vụ của cơ quan kế hoạch của doanh nghiệp.
Trong quá trình lập và tổ chức thực hiện kế hoạch, doanh nghiệp phải tuân theo các nguyên tắc chung của kế hoạch hoá nền kinh tế quốc dân và kế hoạch hoá xây dựng cơ bản đã trình bày ở phần trước. Đồng thời tuỳ điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp công tác kế hoạch phải quán triệt những điều có tính nguyên tắc sau đây:
- Tập trung dứt điểm từng công trình, hạng mục công trình, không phân tán lực lương
- Đảm bảo, cân đối giữa năng lực sản xuất của doanh nghiệp (có xét đến liên doanh liên kết) với nhiệm vụ sản xuất
- Đảm bảo tính hài hoà ăn khớp giữa các bộ phận, các khâu trong doanh nghiệp ; giữa sản xuất chính và sản xuất phụ, giữa doanh nghiệp và đội, giữa khâu chính và khâu phụ v.v..
- Kế hoạch phải được xây dựng theo nguyên tắc nhiều phương án, đảm bảo tính thích ứng cao của kế hoạch
- Coi trọng các quan hệ phối hợp với chủ đầu tư ngay từ khi công trình mới dược duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật. Duy trì tốt các quan hệ ngang với các tổ chức xây dựng khác cũng tham gia xây dựng công trình
- Đảm bảo khối lượng công tác gối đầu cuối kỳ kế hoạch
Các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch sản xuất
Chỉ tiêu kế hoạch là một khái niệm rộng và khả biến. Tuỳ theo nhu cầu và cơ chế quản lý, số lượng các chỉ tiêu kế hoạch, trước hết là các chỉ tiêu pháp lệnh (thể hiện ở các công trình nhà nước trực tiếp giao hoặc các công trình nhà nước mà công ty thắng thầu), có thể thay đổi trong một hoặc nhiều chỉ tiêu.
Việc lựa chọn đúng chỉ tiêu pháp lệnh và hệ thống các chỉ tiêu tính toán sẽ có tác động trực tiếp tới quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có ảnh hưởng lớn tới việc áp dụng nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý. Nói chung số lượng chỉ tiêu pháp lệnh càng nhiều, càng chi tiết thì quyền của doanh nghiệp càng bị thu hẹp, tính tập trung càng cao
Từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung chuyển sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước XHCN hệ thống các chỉ tiêu pháp lệnh đã có những thay đổi rất lớn. Hiện nay theo quy định của Chính phủ về các chính sách đổi mới kế hoạch hoá và hạch toán kinh doanh XHCN đối với các doanh nghiệp, các chỉ tiêu pháp lệnh đối với các doanh nghiệp xây lắp chỉ gồm từ 1 đến 3 chỉ tiêu sau đây:
- Danh mục công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao
- Giá trị sản lượng xây lắp hoàn thành được nghiệm thu
- Các khoản nộp ngân sách
Trong phạm vi của kế hoạch sản xuất các chỉ tiêu chủ yếu sẽ là:
* Các chỉ tiêu về danh mục công trình:
- Danh mục công trình và hạng mục công trình chuyển tiếp (gồm chuyển tiếp từ năm cũ sang và chuyển tiếp từ kế hoạch sang năm sau).
- Danh mục công trình và hạng mục công trình sẽ hoàn thành bàn giao trong năm kế hoạch
- Danh mục các công trình và hạng mục công trình sẽ hoàn thành bàn giao trong năm kế hoạch
* Các chỉ tiêu về khối lượng công tác xây lắp tính bằng hiện vật như số kilômet đường các loại, số mét cầu các loại, khối lượng công tác xây lắp từng loại v.v...
* Năng lực chủ yếu sẽ bàn giao trong năm
* Các chỉ tiêu về giá trị sản lượng:
- Giá trị sản lượng xây lắp đã thực hiện
- Giá trị sản lượng xây lắp đã được nghiệm thu - thanh toán
- Giá trị sản lượng các hoạt động khác
- Giá trị tổng sản lượng v.v...
Nội dung và trình tự lập kế hoạch sản xuất
Theo trình tự xây dựng cơ bản, việc xây lắp các công trình chỉ được tiến hành khi làm tốt công tác chuẩn bị xây dựng. Nhiệm vụ sản xuất của doanh nghiệp chỉ có thể được ghi vào kế hoạch hàng năm khi các công việc trên đã kết thúc hoặc triển vọng kết thúc
Dựa vào những tiền đề trên đây, công tác lập kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp cần được tiến hành theo một trình tự sau đây
Bước 1: căn cứ và nhiệm vụ được giao và các hợp đồng đã ký kết lập bảng danh mục và tiến độ thi công các công trình và hạng mục công trình trong năm
Bàng này cần phản ánh rõ tên công trình, hạng mục công trình đã thi công trong năm trước và sẽ hoàn thành bàn giao trong năm kế hoạch; tên công trình hạng mục công trình khởi công trong năm, hoàn thành bàn giao trong năm; trên công trình, hạng mục công trình chuyển tiếp sang năm kế hoạch sau. Ứng với mỗi loại công trình trên đây cần ấn định rõ thời gian khởi công và kết thúc
Dạng chung của bảng danh mục này có thể mô tả như sau
BẢNG DANH MỤC VÀ TIẾN ĐỘ THI CÔNG CÁC CÔNG TRÌNH NĂM 200..
![](/pictures/picfullsizes/2018/05/24/mke1527167285.jpg)
Bảng số…….
Bước 2: trên cơ sở danh mục các công trình thi công trong năm, dựa vào các hồ sơ thiết kế - dự toán tiến hành tính khối lượng công tác xây lắp phải làm trong kỳ kế hoạch
Ở đây cần tính tổng khối lượng công tác xây lắp cần làm trong năm kế hoạch, trong đó tách riêng phần khối lượng công tác xây lắp của các công trình trọng điểm, công trình cần hoàn thành bàn giao trong năm
Dạng chung của bảng tính toán này có thể mô tả như sau
BẢNG TÍNH KHỐI LƯỢNG CÔNG TÁC XÂY LẮP CHỦ YẾU BẰNG HIỆN VẬT
Bảng số...
Trên cơ sở khối lượng công tác xây lắp chủ yếu bằng hiện vật trên đây, dựa vào bảng danh mục các công trình và hạng mục công trình thi công trong năm và dự toán được duyệt tiến hành phân khai kế hoạch cho các quý trong năm theo mẫu sau:
PHÂN KHAI KẾ HOẠCH CHO CÁC QUÝ TRONG NĂM
Đơn vị: 1000đ
![](/pictures/picfullsizes/2018/05/24/dcl1527167286.jpg)
Bước 3: Tính toán lập bảng năng lực chủ yếu bàn giao trong năm kỹ thuật
Đơn vị tính năng lực sản xuất ở bảng ngày lấy theo các đơn vị thích ứng với từng loại công trình
Dạng chung của bảng năng lực chủ yếu bàn giao hàng năm được mô tả như sau
BẢNG NĂNG LỰC CHỦ YẾU BÀN GIAO TRONG NĂM
Bảng...
Bước 4: Tính giá trị sản lượng các loại công tác xây lắp
Đây là một bước quan trọng trong việc lập kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp xây lắp
Mục tiêu cần đạt được trong bước này là xác định gái trị sản lượng xây lắp sẽ thực hiện trong năm kế hoạch. Trong quá trình tính toán cần phân định rõ giá trị sản lượng công tác xây lắp các công trình chuyển tiếp và của các công trình mới khởi công trong năm
Phương pháp tính chỉ tiêu giá trị sản lượng xây lắp sẽ được trình bày tỉ mỷ trong mục 1.2.7 của chương này
Kết quả tính toán có thể đưa vào bảng tổng hợp có dạng sau đây.
BẢNG GIÁ TRỊ SẢN LƯỢNG CÁC LOẠI CÔNG TÁC XÂY LẮP
Bảng...
Sau khi lập bảng trên đây, sử dụng các kết quả của các bước trước, tiến hành lập bảng tổng hợp theo mẫu sau.
BẢNG TỔNG HỢP GIÁ TRỊ SẢN LƯỢNG NĂM XÂY LẮP
Bảng...
![](/pictures/picfullsizes/2018/05/24/hhl1527167286.jpg)
Bước 5: Tính giá trị sản lượng các hoạt động khác
Ở bước này, căn cứ vào khả năng của doanh nghiệp cần tính giá trị sản lượng công nghiệp, giá trị sản lượng vận tải và giá trị sản lượng các hoạt động khác
Phương pháp tính một số các hoạt động này sẽ trình bày ở mục III của chương này
Kết quả tính toán được đưa vào bảng có dạng giống như bảng giá trị sản lượng các loại công tác xây lắp ở bước 4 trên đây
Bước 6: Tính tổng giá trị sản lượng năm kế hoạch bằng cách tổng hợp các kết quả tính toán của bước 4 và bước 5
Bước 7: Ước tính các chi tiết vật tư, tiền vốn, lao động, lợi nhuận, nộp ngân sách
Căn cứ vào kết quả tính toán giá trị tổng sản lượng, căn cứ vào tiến độ và khối lượng xây lắp các công trình trong năm kế hoạch cần tính toán các chỉ tiêu về lao động vật tư, tiền vốn, lợi nhuận, các khoản nộp ngân sách. Những tính toán ở đây chỉ mang tính chất tổng quát, định hướng và làm tiền đề cho việc lập các kế hoạch tương ứng sau.
Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
Quan niệm về tiêu thụ sản phẩm
- Tiêu thụ sản phẩm là khâu lưu thông hàng hoá, là khâu cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất và một bên là tiêu dùng. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất bao gồm hai loại các quá trình và các nghiệp vụ liên quan đến sản phẩm: các nghiệp vụ kỹ thuật, sản xuất;' các nghiệp vụ kinh tế - tổ chức và kế hoạch
Để thực hiện các nghiệp vụ và các quá trình liên quan đến giao nhận và xuất bản sản phẩm đòi hỏi phải tổ chức hợp lý không chỉ lao động trực tiếp ở các kho hàng mà còn phải tổ chức tốt công tác nghiên cứu thị trường, nghiên cứu nhu cầu về các loại sản phẩm của doanh nghiệp (bao gồm cả việc đặt hàng sản xuất, ghép mối trong mua bán). Công việc này do các cán bộ phân tích kinh doanh của doanh nghiệp thực hiện.
- Như vậy quan niệm về tiêu thụ sản phẩm là tổng thể các biện pháp về mặt tổ chức kinh tế và kế hoạch nhằm thực hiện việc nghiên cứu và nắm nhu cầu thị trường, tổ chức sản xuất, tiếp nhận sản phẩm, chuẩn bị hàng hoá và xuất bán theo yêu cầu của khách hàng với chi phí kinh doanh nhỏ nhất.
Những nguyên tắc cơ bản trong tiêu thụ sản phẩm là:
- Nhận thức và thoả mãn đầy đủ nhu cầu của khách hàng
- Bảo đảm tính liên tục trong quá trình tiêu thụ sản phẩm
- Tiết kiệm và nâng cao trách nhiệm của các bên trong quan hệ tm
Tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp
Bản chất của kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp là tìm mọi biện pháp để hoàn thành công trình có chất lượng và bàn giao cho chủ công trình đúng hạn như quy định trong hợp đồng xây dựng, phù hợp với các thủ tục, chế độ về nghiệm thu bàn giao công trình của Nhà nước
Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch sản xuất và các hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm và thu hồi vốn sản xuất của mình
Mẫu chung của biểu kế hoạch tiêu thụ sản phẩm và thu hồi vốn sản xuất của doanh nghiệp như sau
Biểu kế hoạch tiêu thụ sản phẩm và thu hồi vốn sản xuất năm...
![](/pictures/picfullsizes/2018/05/24/kux1527167286.jpg)
Luật Xây dựng (2003) và Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 7/2/2005 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và các văn bản pháp lý liên quan khác thì việc nghiệm thu - bàn giao phải thực hiện theo các yêu cầu sau:
- Việc nghiệm thu và bàn giao giữa chủ đầu tư và các tổ chức xây lắp phải làm từ đầu, ngay sau khi làm xong từng khối lượng công việc chủ yếu, từng bộ phận công trình và khi đã hoàn thành từng hạng mục công trình hay toàn bộ công trình theo tiến độ đã được duyệt.
- Công tác nghiêm thu bàn giao do Hội đồng nghiệm thu cơ sở tiến hành gồm: đại diện chủ đầu tư, các tổ chức nhận thầu thiết kế, xây lắp, chế tạo thiết bị, cơ quan giám định của Nhà nước tạ cơ sở (nếu có) và do chủ đầu tư chủ trì. Thủ tướng Chính Phủ sẽ quyết định thành lập Hội đồng nghiệm thu của Nhà nước và giao cho Bộ Xây dựng tổ chức việc nghiệm thu đối với một số công trình đặc biệt quan trọng.
- Thực hiện tạm ứng ít nhất 30% khối lượng thực hiện trong năm đối với những doanh nghiệp xây lắp
Nội dung chính của biên bản nghiệm thu bao gồm:
- Căn cứ để nghiệm thu:
+ Dự án được duyệt
+ Thiết kế kỹ thuật, bản vẽ thi công được duyệt
+ Hợp đồng giao nhận thầu xây lắp
+ Nhật ký công trình
- Nội dung nghiệm thu
+ Khối lượng thực hiện
+ Thông số kỹ thuật của hoạt động không tải và có tải của thiết bị yêu cầu.
+ Diện tích sử dụng theo hợp đồng kinh tế
+ Chất lượng công trình
+ Thời gian khởi công và hoàn thành
+ Các vấn đề tồn tại và biện pháp xử lý
Nguyên tắc thanh toán giữa chủ đầu tư và tổ chức xây lắp là thanh toán theo sản phẩm hoàn thành, bàn giao tính theo hạng mục công trình hoặc công trình, căn cứ thanh toán là biên bản của Hội đồng nghiệm thu cơ sở.
Sau khi nghiệm thu, bàn giao công trình, chủ đầu tư có trách nhiệm thanh toán với tổ chức nhận thầu xây lắp theo đúng hợp đồng. Khi đến thời điểm thanh toán ghi trong hợp đồng kinh tế, nếu chủ đầu tư không có vốn thì phải trả thêm cho bên nhận thầu khoản tiền bằng lãi suất ngân hàng với phần giá trị chậm thanh toán. Nếu do ngân hàng chậm thanh toán thì ngân hàng phải trả khoản lãi này
Các công trình tổ chức đấu thầu được thanh toán theo tiến độ tháng, mức thanh toán hàng tháng căn cứ vào giá trị khối lượng theo tiến độ tháng và các điều khoản cụ thể ghi trong hợp đồng kinh tế. Sau khi nghiệm thu toàn bộ và nhận bàn giao công trình, bên A thanh toán giá trị còn lại. Với công trình giao thầu thì kê khai phiếu giá khi thanh toán.
Giá trị tổng sản lượng
Tổng sản lượng kế hoạch của doanh nghiệp xây dựng là toàn bộ khối lượng công tác xây lắp và khối lượng của các hoạt động khác bằng hiện vật mà doanh nghiệp sẽ thực hiện trong thời kỳ kế hoạch nhất định (thường là một năm).
Tổng sản lượng kế hoạch của doanh nghiệp xây lắp bao gồm:
- Sản lương xây lắp
- Sản lượng của các hoạt động khác
Giá trị tổng sản lượng là sự biểu thị bằng tiền của tổng sản lượng trong thời kỳ tương ứng...
Hoàn toàn tương tự, ta có khái niệm "giá trị sản lượng xây lắp" và khái niệm "giá trị sản lượng các hoạt động khác".
Phương pháp tính giá trị sản lượng xây lắp
Nội dung giá trị sản lượng xây lắp
Giá trị sản lượng xây lắp bao gồm:
+ Giá trị sản lượng xây dựng
+ Giá trị sản lượng lắp đặt thiết bị, máy móc
+ Giá trị sản lượng sửa chữa nhà cửa, vật kiến trúc
Giá trị sản lượng xây dựng bao gồm:
- Giá trị sản lượng xây dựng mới. mở rộng, khôi phục lại nhà cửa, vật kiến trúc có tính chất lâu dài và tạm thời. Giá trị cáu trúc đúc sẵn, làm sàn bằng kim loại, bê tông, gỗ dùng làm một bộ phận của nhà cửa, vật kiến trúc... có ghi trong dự toán và phù hợp với kế hoạch thi công.
- Giá trị các thiết bị vệ sinh, thông gió, chiếu sáng, truyền hơi ấm (kể cả chi phí lắp đặt, sơn mạ) cần thiết kế bảo đảm cho công trình hoạt động bình thường theo đúng chức năng của nó.
- Giá trị đặt nền móng và vật chống đỡ các thiết bị, máy móc, sản lượng xây trát bên trong, bên ngoài các lò đặc biệt: lò luyện thép, lò hơi, nhà máy điện.
- Giá trị bản thân và chi phí đường ống nước, đường ống dẫn nước, hơi ép, ống dẫn dầu và tháo nước có ghi trong đồ án thiết kế (không bao gôm những đường ống trực thuộc máy, thiết bị có ghi trong lý lịch máy.
- Giá trị trị bản thân và chi phí lắp đặt đường dây điện hệ thống cáp ngầm, đường dây liên lạc, đường dây truyền thanh.
- Giá trị công trình thoát nước và dẫn nước (trong thuỷ lợi), giá trị lấp hò ao, lấp móng, đào đất (trong xây dựng), giá trị đào gốc, cày bừa lượt đầu (trong khai hoang...).
- Giá trị sản lượng bố trí, dỡ bỏ vật kiến trúc, chuẩn bị mặt bằng để thi công và dọn dẹp, trồng cây sau khi xây dựng xong.
Giá trị sản lượng lắp đặt thiết bị, máy móc bao gồm:
- Giá trị sản lượng lắp đặt thiết bị, máy móc trên nền hoặc bệ máy
- Giá trị sản lượng sơn, mạ, chống ẩm cho các thiết bị máy móc đã lắp đặt.
- Giá trị sản lượng lắp dặt các bàn thợ cầu thang gắn liền với thiết bị, máy móc.
- Giá trị sản lượng đường ống, đường dây (kể cả giá trị bản thân đường ống và đường dây) nối liền thiết bị được lắp với cầu giao, bảng điện, đồng hồ đo gần nhất và có ghi trong bản thiết bị, máy móc.
- Giá trị sản lượng chạy thử nhằm xác định chất lượng công tác lắp đặt thiết bị, máy móc.
Giá trị sản lượng sửa chữa vật kiến trúc. Bao gồm:
Chi phí tiền lương của công nhân trực tiếp sửa chữa; chi phí mua sắm nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế ở bên ngoài dùng cho việc sửa chữa; chi phí về khấu hao thiết bị, máy móc dùng cho sửa chữa; chi phí quản lý hành chính và phục vụ cho sửa chữa.
Phương pháp tính giá trị sản lượng xây lắp
Sản phẩm của ngành xây dựng thường phải thi công trong thời gian tương đối dài, vì vậy căn cứ vào mức độ hoàn thành, giá trị sản lượng xây lắp năm kế hoạch bao gồm: giá trị sản lượng xây lắp xong được bên A xác nhận (còn gọi là giá trị xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ước) và giá trị chênh lệch giữa cuối năm và đầu năm kế hoạch của sản lượng xây lắp dở dang:
= ±
Giá trị sản lượng xây lắp xong
Giá trị sản lượng xây lắp xong được tính theo công thức:
QX = Tổng(Pi x qi) + C + TL + GTGT
Trong đó:
QX - Giá trị sản lượng xây lắp xong
Pi - Đơn giá dự toán một khối lượng xây lắp thứ i
qi - Khối lượng xử lý thứ i tính bằng hiện vật thi công xong (m2, m3, m)
C - Chi phí chung
TL - Thu nhập chịu thuế tính trước
GTGT - Thuế giá trị gia tăng đầu ra.
Phương pháp xác định các chỉ tiêu như sau:
- qi: Phải có hình dạng đo được và tính được, phải kiểm tra được chất lượng một đơn vị khối lượng và cấu tạo nên thực thể công trình.
- Chi phí chung bao gồm: chi phí quản lý và điều hành sản xuất tại công trường của doanh nghiệp xây dựng, chi phí phục vụ công nhân, chi phí phục vụ thi công tại công trường và một số chi phí khác. Chi phí chung được tính bằng tỷ lệ % trên chi phí trực tiếp. Khoản chi phí này phụ thuộc từng loại công trình được xác định ở bảng 2 phụ lục số 3 của Thông tư 04/2005/TT-BXD ngày 1/4/2005 của Bộ Xây dựng.
TL: Thu nhập chịu thuế tính trước được tính bằng tỷ lệ (%) trên chi phí trực tiếp và chi phí chung theo loại công trình quy định tại bảng 2 phụ lục số 3 của Thông tư số 04/2005/TT-BXD ngày 01/04/2005 của Bộ Xây dựng.
TL = (T + C) x Tỷ lệ qui định
T = NC + VL + M + TT (T: Cộng chi phí trực tiếp)
TT: 1,5% x (VL + NC + M) (TT: Trực tiếp phí khác)
GTGT: thuế giá trị gia tăng cho công tác xây dựng theo qui định hiện hành.
GTGT = G x TXDGTGT
G: Giá trị dự toán xây dựng công trình chính, phụ trợ, tạm phục vụ thi công trước thuế.
TXDGTGT: Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng quy định cho công tác xây dựng.
Giá trị chênh lệch giữa cuối và đầu năm kế hoạch của sản lượng xây lắp dở dang:
Sản lượng xây lắp dở dang là sản lượng xây lắp phải thực hiện trong năm để bảo đảm quá trình thi công xây lắp liên tục theo tiến độ xây lắp, nhưng chưa đến phần việc cuối cùng của đơn giá dự toán như trát xong 1m2 tường, đổ xong 1m3 bê tông... chưa đủ điều kiện để bên A kiểm tra chất lượng.
Giá trị sản lượng xây lắp dở dang được tính vào giá trị sản lượng xây lắp với mức chênh lệch giữa cuối năm và đầu năm kế hoạch để tránh đem thành quả lao động của thời kỳ này tính cho thời kỳ khác
Công thức tính:
Qdd = Qc - Qđ
Trong đó:
Qdd - Giá trị chênh lệch về giá trị sản lượng xây lắp dở dang giữa cuối năm và đầu năm kế hoạch.
Qc - Giá trị sản lượng xây lắp dở dang ở cuối năm kế hoạch
Qđ - Giá trị sản lượng xây lắp dở dang ở đầu năm kế hoạch
Nếu Qc > Qđ thì chênh lệch biểu hiện bằng dấu (+) và được cộng thêm vào giá trị sản lượng. Nếu Qc < Qđ thì chênh lệch biểu hiện bằng dấu (-) và phải trừ đi mức chênh lệch đó vào giá trị sản lượng xây lắp.
Nội dung và phương pháp tính giá trị sản lượng xây lắp dở dang đầu năm kế hoạch và cuối năm kế hoạch như sau:
- Giá trị sản lượng xây lắp dở dang đầu năm kế hoạch
Giá trị sản lượng xây lắp dở dang đầu năm kế hoạch là giá trị sản lượng xây lắp dở dang cuối năm báo cáo chuyển sang xác định bằng cách lấy giá trị sản lượng xây lắp dở dang kiểm kê vào cuối tháng năm báo cáo cộng với giá trị xây lắp dở dang dự tính thi công trong 6 tháng cuối năm báo cáo trừ đi giá trị sản lượng xây lắp đã thi công xong trong 6 tháng cuối năm báo cáo.
Giá trị sản lượng xây lắp dở dang cuối năm kế hoạch: với những đối tượng đã thi công đến phần việc cuối cùng của đơn giá dự toán thì giá trị sản lượng xây lắp dở dang cuối năm kế hoạch được tính theo công thức:
Q = Tổng (p . q) + C + TL + GTGT
Trong đó: Q - Khối lượng xây lắp dở dang
Với những đối tượng chưa thi công đến phần việc cuối cùng của đơn giá dự toán thì ta lấy khối lượng hiện vật nhận với đơn giá phân đoạn, như đơn giá buộc 1kg cốt thép, ghép 1m2 cốp pha,... Nếu không có đơn giá phân đoạn thì lấy khối lượng dở dang nhân với % lao động hao phí của từng giai đoạn hoặc động tác lắp đặt máy móc, thiết bị chiếm trong tổng số ngày công lao động hao phí cho toàn bộ các giai đoạn của khối lượng hoặc phần máy đó (tính theo ngày công hao phí định mức) để quy đổi thành khối lượng xây dựng xong rồi tính theo công thức chung ở trên.
Giá trị sản lượng xây lắp các công trình và hạng mục công trình hoàn thành bàn giao
Giá trị sản lượng này là một bộ phận trong tổng số giá trị sản lượng năm kế hoạch của doanh nghiệp xây lắp. Đó chính là giá trị xây lắp trong năm kế hoạch của những công trình và hạng mục công trình đã kết thúc toàn bộ công tác xây lắp quy định trong thiết kế dự toán đã được duyệt, bảo đảm đưa vào sử dụng và được bàn giao cho đơn vị sử dụng theo đúng chế độ nghiệm thu của Nhà nước.
Không tính vào chỉ tiêu này những chi phí sau:
- Công trình và hạng mục công trình đang xây dựng dở dang.
- Các hạng mục công trình tuy đã hoàn thành nhưng kế hoạch không quy định bàn giao cho đơn vị sử dụng trước khi hoàn thành toàn bộ công trình.
- Các công trình và hạng mục công trình thực tế đã đưa vào sử dụng nhưng chưa làm xong thủ tục bàn giao theo đúng quy định của Nhà nước.
Trong giá trị sản lượng xây lắp cá công trình và hạng mục công trình hoàn thành bàn giao cần tách riêng giá trị sản lượng xây lắp các công trình hoàn thành toàn bộ bàn giao.
Giá trị sản lượng các hoạt động khác
Trong doanh nghiệp xây lắp, ngoài hoạt động kinh doanh chính là xây lắp, còn có các hoạt động kinh doanh và phục vụ khác như: sản xuất công nghiệp, sửa chữa, sản xuất cấu kiện, khai thác vật liệu xây dựng v.v...
Giá trị sản lượng công nghiệp
Theo các yếu tố sau:
- Yếu tố 1: Giá trị thành phẩm sản xuất bằng nguyên vật liệu của doanh nghiệp
G = Tổng (qi x gi)
Trong đó:
qi - Số lượng thành phẩm từng loại
gi - Đơn giá từng loại thành phẩm, được xác định theo định mức đơn giá nội bộ doanh nghiệp.
Thành phẩm sản xuất bằng nguyên vật liệu của doanh nghiệp là những sản phẩm đã chế tạo xong trong năm kế hoạch, không còn qua một giai đoạn chế biến nào nữa và được kiểm tra kỹ thuật xác hợp quy cách tiêu chuẩn quy định, được nhập kho thành phẩm của doanh nghiệp để chờ bán cho các đơn vị sản xuất hoặc bán ra ngoài doanh nghiệp . Những nửa thành phẩm khi mới kết thúc một giai đoạn sản xuất nhất định nhưng nếu bán ra ngoài thì cũng coi là thành phẩm và được tính vào yếu tố này.
Những thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra rồi lại dùng vào những công việc có tính chất công nghiệp thì không tính vào yếu tố này mà tính vào yếu tố 3.
- Yếu tố 2: Giá trị chế biến sản phẩm cho khách hàng
+ Nếu khách hàng đặt hàng với điều kiện là toàn bộ quá trình sản xuất là doanh nghiệp tự lo thì tính như yếu tố 1.
+ Nếu nguyên vật liệu của khách hàng
Gi = Tổng (qi x gi)
Trong đó: Gi : giá trị chế biến sản phẩm cho khách hàng thứ i
qi - Số lượng thành phẩm từng loại
gi - Đơn giá gia công
- Yếu tố 3: Giá trị các công việc có tính chất công nghiệp bao gồm:
+ Giá trị công việc thực hiện trong một giai đoạn ngắn của quá trình sản xuất công nghiệp, chỉ làm tăng thêm giá trị sử dụng của sản phẩm như: mạ kẽm, đánh bóng, sơn... làm cho khách hàng hoặc các tổ chức phụ thuộc của doanh nghiệp ngoài sản xuất công nghiệp.
+ Giá trị công việc sửa chữa các sản phẩm công nghiệp cho khách hàng.
+ Giá trị công việc sửa chữa lớn thiết bị, máy móc và phương tiện vận tải của doanh nghiệp do quỹ khấu hao đài thọ.
- Phương pháp tính trong trường hợp này giống như yếu tố 2 trong trường hợp 2.
- Nếu là công việc sửa chữa thiết bị máy móc thì căn cứ vào độ phức tạp để tính giá trị sửa chữa.
C = R x M0
C - Giá trị sửa chữa
R - Độ phức tạp của thiết bị sửa chữa
M0 - Định mức giá trị sửa chữa cho một độ phức tạp
Doanh thu vận tải, bốc xếp
Doanh thu vận tải, bốc xếp là số tiền thu được do vận chuyển bốc xếp, cho thuê phương tiện vận tải... chỉ áp dụng với các doanh nghiệp có phương tiện độc lập và có khả năng khai thác về mặt này
Dt = Tổng (Ki x Ci)
Dt - Doanh thu vận tải
Ki - Khối lượng luân chuyển (T.km) hoặc tấn đối với bốc xếp
Ci - Đơn giá bốc xếp 1 tấn hàng hoặc cước phí vận tải của 1 đơn vị khối lượng luân chuyển (Tkm), phụ thuộc: loại hàng cấp đường.